|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
NỘI DUNG BẠN ĐANG XEM ĐÃ ĐƯỢC:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
Số hiệu:
|
31/2021/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
26/03/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
26/03/2021
|
Ngày công báo:
|
14/04/2021
|
|
Số công báo:
|
Từ số 535 đến số 536
|
|
Tình trạng:
|
Còn hiệu lực
|
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư 2020
Đây là nội dung tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.Cụ thể, ban hành kèm theo Nghị định là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại Phụ lục II, trong đó, bổ sung thêm 1 số ngành nghề, đơn cử với lĩnh vực Nông nghiệp thuộc nhóm ưu đãi đầu tư, bổ sung:
- Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
- Sản xuất phân bón hữu cơ; Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bố hữu cơ;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm hoặc dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học công nghệ;
- Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
Nghị định 31/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
CHÍNH
PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện đầu tư kinh doanh;
ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài; bảo đảm đầu tư kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục
đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư; quản
lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư ra nước
ngoài.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52
của Luật Đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước
ngoài trong lĩnh vực dầu khí; thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
và giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại các Nghị định riêng của Chính phủ.
3. Nghị định này
áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu
tư ra nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp
lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp
thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh
nghiệp và đầu tư.
2. Bộ hồ sơ gốc là
bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này gồm các giấy
tờ là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước ngoài và
bản dịch tiếng Việt kèm theo.
3. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư là một bộ phận của Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư, được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng
tải và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; cập nhật và khai thác thông tin về hoạt động
xúc tiến đầu tư, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư ra nước ngoài, phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
4. Cơ quan áp dụng
ưu đãi đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan
khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
5. Điều ước quốc tế
về đầu tư là điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam mà Nhà nước hoặc
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:
a) Các hiệp định
song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
b) Các hiệp định
thương mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;
c) Nghị định
thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày
07 tháng 11 năm 2006;
d) Các điều ước quốc
tế khác quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và nội dung các giấy
tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
7. Hồ sơ thực
hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan
khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
8. Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh là khu vực được
xác định theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Khu vực có
công trình quốc phòng, an ninh, khu quân sự, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự theo pháp luật về bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Khu vực
giáp ranh các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học -
kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ
trang canh gác bảo vệ theo pháp luật về cảnh vệ;
c) Công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và hành lang bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Khu kinh tế
- quốc phòng theo quy định của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã
hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng;
đ) Khu vực có
giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội;
e) Khu vực
không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở để bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của pháp luật về nhà ở.
9. Luật
Doanh nghiệp là Luật số 59/2020/QH14 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
10. Luật
Doanh nghiệp năm 2014 là Luật số 68/2014/QH13
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
11. Luật Đầu tư là Luật số 61/2020/QH14
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
12. Luật Đầu
tư năm 2014 là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13,
Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
13. Ngành, nghề
Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường là ngành, nghề mà theo các điều ước
quốc tế về đầu tư Việt Nam không có cam kết, chưa cam kết hoặc bảo lưu quyền
ban hành các biện pháp không phù hợp với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường, nghĩa
vụ đối xử quốc gia hoặc các nghĩa vụ khác về không phân biệt đối xử giữa nhà đầu
tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại các điều ước quốc tế về
đầu tư đó.
14. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài quy định tại Chương
VI của Nghị định này là tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ nơi nhà đầu
tư Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư, dự án đầu tư, trong đó nhà đầu
tư Việt Nam có phần vốn góp hoặc các nguồn vốn khác theo quy
định của pháp luật quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
15. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản sao hợp lệ giấy tờ
chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức
kinh tế, bao gồm:
a) Số định danh cá nhân đối với
cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy
chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ
chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân;
b) Bản sao hợp lệ một trong các
loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập,
Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối
với tổ chức.
16. Vùng nông thôn là khu vực địa
giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận
thuộc thành phố.
Điều 3. Bảo
đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
1. Căn cứ điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy
mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức,
nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Bảo đảm của Nhà nước để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét áp dụng theo
các hình thức sau:
a) Hỗ trợ một phần cân đối ngoại
tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng
thời kỳ;
b) Các hình thức bảo đảm khác của
Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức
bảo đảm đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư
và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 4. Bảo
đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trong trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư
đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu
tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều
13 của Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu tư
được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ưu đãi đầu tư
được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết
định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản
khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo
quy định của pháp luật;
b) Ưu đãi đầu tư
mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này.
3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư
kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp
có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ
của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu tư
theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu
lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội dung văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi
ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Đề xuất của nhà
đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4
Điều 13 Luật Đầu tư.
4. Cơ quan đăng ký
đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của
nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư
1. Hồ sơ thực hiện
thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ
sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải
có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được
làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực
hiện thủ tục đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản
sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản
tiếng nước ngoài.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu
tư
1. Việc tiếp nhận
hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư
được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội
dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu
tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp có
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng
văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi
một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ
sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi
tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không
sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư;
d) Khi yêu cầu nhà
đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký
đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường
hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư
về việc dừng giải quyết hồ sơ;
đ) Thời gian sửa đổi,
bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ
sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết
thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này;
e) Trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu
tư theo quy định tại Luật
Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và
nêu rõ lý do.
2. Việc lấy
ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ
thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lấy ý
kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung
ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy định mà không
có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan đó.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung
được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên
quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị
định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm
quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải quyết
tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
5. Nhà đầu tư chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
Điều 7. Xử lý hồ sơ giả mạo
1. Khi được cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật xác định có nội dung giả mạo trong hồ
sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư về hành vi vi phạm;
b) Hủy bỏ hoặc báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và
các văn bản có liên quan khác (sau đây gọi chung là văn bản, giấy tờ) đã được cấp lần đầu hoặc hủy bỏ nội dung văn bản, giấy tờ được ghi trên cơ
sở các thông tin giả mạo;
c) Khôi phục lại
văn bản, giấy tờ được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời xử lý hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh đối với hành
vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu.
Điều 8. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư
1. Cơ
quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi
trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy
đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án
đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
nhà đầu tư.
3. Nhà
đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để
lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.
Điều 9. Cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư và phòng ngừa tranh
chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư
1. Trong quá trình
hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư được quyền phản ánh vướng mắc, kiến nghị
liên quan đến việc áp dụng và thi hành pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư có
quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật
tố tụng hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành
chính là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Trường hợp vướng
mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có nguy cơ phát sinh thành tranh
chấp đầu tư quốc tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo kịp
thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để phối hợp xử lý,
phòng ngừa tranh chấp.
5. Trường hợp phát
sinh tranh chấp đầu tư quốc tế, việc phối hợp giải quyết tranh chấp thực hiện
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế.
6. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông tin và báo cáo về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị quy
định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU
TƯ KINH DOANH
Mục 1. NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư
không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định
tại Điều 6 Luật Đầu tư.
2. Việc sản xuất,
sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của
Luật Đầu tư trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất
dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của
Chính phủ về danh mục chất ma túy, tiền chất và Công
ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công
ước Liên hợp quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy
và chất hướng thần;
b) Các loại hóa chất,
khoáng vật bị cấm theo quy định của Luật Đầu
tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy
định của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm
phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản
hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một
số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc tế;
c) Mẫu các loài thực
vật, động vật hoang dã bị cấm theo quy định của Luật
Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định
của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật
hoang dã, nguy cấp (CITES).
3. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và đánh giá tình hình thực hiện
các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực
hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.
Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư
kinh doanh
1. Nhà đầu tư được
quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV của Luật
Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện
đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có quyền được cấp các
văn bản theo các hình thức quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là giấy phép)
hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và
nêu rõ lý do từ chối.
Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện
đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều kiện đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại khoản 1
Điều này gồm những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Phụ lục
IV của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ áp dụng
điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề quy định tại điểm a khoản
này;
c) Điều kiện mà cá
nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Trong trường hợp
điều kiện đầu tư kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2
Điều này được cập nhật theo thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị
định được ban hành hoặc điều ước quốc tế về đầu tư được ký kết, bộ, cơ quan
ngang bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu
tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong thời gian
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung
thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều
ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh.
2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ
sung;
b) Phân tích sự cần
thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản
1 Điều 7 Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa đổi,
bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá tính hợp
lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động
của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư
kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.
Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Hằng năm và
theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của
mình.
2. Nội dung rà
soát, đánh giá gồm:
a) Đánh giá tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của bộ, cơ
quan ngang bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh giá hiệu lực,
hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Đánh giá thay đổi
về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh
vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
d) Kiến nghị sửa đổi,
bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu
tư kinh doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2. NGÀNH, NGHỀ VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài
1. Ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị
trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và
điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I
của Nghị định này.
2. Điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức
quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập
nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Ngoài điều kiện
tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu
có) sau đây:
a) Sử dụng đất
đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
b) Sản xuất, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
c) Sở hữu, kinh
doanh nhà ở, bất động sản;
d) Áp dụng các
hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát
triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
đ) Tham gia chương
trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Các điều kiện
khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu
tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường
1. Danh mục ngành,
nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng đối với:
a) Nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức kinh tế
theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu
tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục này các
đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu
tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với
nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài.
Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài
1. Trừ những
ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị
định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với
nhà đầu tư trong nước.
2. Nhà đầu tư nước
ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường
theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định
này.
3. Đối với các
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định
này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị
trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Điều kiện tiếp
cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:
a) Trường hợp các
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có
quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư
nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;
b) Trường hợp pháp
luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước
ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Trường hợp các
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới
ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước
ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại khoản 4
Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như sau:
a) Nhà đầu tư nước
ngoài đã được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4
Điều này trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt
động đầu tư theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực
hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới
ban hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành,
nghề mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
hoạt động đầu tư sau thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
văn bản đó.
6. Nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện
tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.
7. Nhà đầu tư nước
ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt
động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định
đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường
hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam
và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
8. Nhà đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu
tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.
9. Nhà đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định
khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện
tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một trong
các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường
theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa
đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng
áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo
toàn bộ quy định của điều ước đó.
10. Hạn chế về tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu
tư được áp dụng như sau:
a) Trường hợp nhiều
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng
tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó
không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có
quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ
thể;
b) Trường hợp nhiều
nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các
nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về
đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;
c) Đối với công ty
đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về
chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán;
d) Trường hợp tổ
chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có
quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở
hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp
nhất.
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành, nghề quy định
tại Phụ lục I Nghị định này để đăng tải trên Cổng
thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Nội dung đăng tải
theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
c) Điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản
3 Điều 9 của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp luật,
nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư quy định điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa được cập nhật tại
Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
và nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng theo quy định
của luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập nhật những nội dung
đăng tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
4. Việc rà soát, tập
hợp, đăng tải, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục
ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
theo quy định tương ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ
Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư
bao gồm:
1. Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của
Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu
tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu
tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt
10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh
thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo
quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư
gồm:
a) Dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại
vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên
theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không
trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử
dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết
tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có
chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở
ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh
nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các
yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức,
cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư
gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác
do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự
án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
nghiên cứu và phát triển tại trung tâm
đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều
này;
d)
Dự án thành lập trung tâm nghiên
cứu và phát triển.
7.
Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu
đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với
hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b)
Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết
nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản
xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển
sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc
nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích,
giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông
tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công
nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản
lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại
trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này
là một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm
hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây
lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký
quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm
được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công
nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các
doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu
và phát triển;
d) Sản xuất
sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung
gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu
dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80%
số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa
điểm phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50%
doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong
chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm
việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư
là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi
đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án đầu tư tại
vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động là người
khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định
này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Mức ưu đãi cụ
thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng
theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Đối với dự án đầu
tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời
gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:
a) Mức ưu đãi, thời
hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê
mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;
b) Ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ
sở chính của Trung tâm;
c) Nhà đầu tư đề
xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về
ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải
ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư
và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt
theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt
Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế);
chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:
a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh
tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu
tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển
nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;
b) Dự án đầu tư được
hình thành trên cơ sở chia, tách dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu
tư nào thì được hưởng mức ưu đãi đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của
dự án trước khi chia, tách;
c) Dự án đầu tư được
hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo
các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu vẫn đáp ứng điều
kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư
khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng điều kiện khác nhau
đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.
8. Trường hợp khu
công nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục
đích sử dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu
tư thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp
tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định
về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất
(trong trường hợp không có các loại giấy tờ đó).
Điều 21.
Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính
1. Trường hợp đơn
vị hành chính mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
hoặc Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia,
tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau
nhưng chưa được quy định là địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện
như sau:
a) Đơn vị hành
chính mới thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của
số đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng;
b) Trường hợp số
đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị
hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
c) Trường hợp số
đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới
thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Trường hợp số
đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành
chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn
2. Khi điều chỉnh
địa giới hành chính, đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng
ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn cấp huyện nơi tiếp nhận đơn vị hành chính
đó.
Điều 22. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư
đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao
hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi
ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu
đãi còn lại.
2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu đãi do
nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu tư không
đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc
không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác
thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó.
3. Trong thời gian
hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng
ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không
đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy
định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.
2. Căn cứ nội dung
ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng
ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng
ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với doanh
nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng
dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án
công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến
khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển
giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu
tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư
căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của
Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu
tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư
tương ứng với từng loại ưu đãi.
Điều 24. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư
và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Căn cứ điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong
từng thời kỳ và đề nghị của bộ, cơ quang ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị
định này.
2. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, pháp luật về thuế,
ngân sách, đất đai và pháp luật có liên quan.
Chương
IV
THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi
chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp bảo
lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà
đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26
Nghị định này.
3. Hợp đồng bảo lãnh
nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật
có liên quan.
Điều
26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự
án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định
này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký
đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm,
quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư;
b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);
c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh,
chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
e) Biện pháp xử lý trong trường
hợp quy định tại khoản 10 Điều này;
g) Các quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và e khoản này;
h) Những nội dung khác theo thỏa
thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên
tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng,
mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ
đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ
đồng, mức bảo đảm là 1%.
3. Vốn đầu tư của dự án được xác
định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước
và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ
bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời
điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được
chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan
đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập
để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
4. Trừ các dự án không được áp dụng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư,
nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ
lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị
định này;
b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị
định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định
này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Thời điểm,
thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:
a) Nhà đầu
tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ
ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với
chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê
duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà
đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm
ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
(đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự
án được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này
đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào
ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.
6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều
giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo
lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa
thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo
lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp
theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu
lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số
tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc
được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).
7. Trường hợp
nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì
thực hiện như sau:
a) Trường
hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định
tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này;
b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp
hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư
phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng
phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định
tại khoản 2 Điều này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Nhà đầu
tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được nộp trong
các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho
Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này khi dự án bị chậm tiến độ
theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án
được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn;
nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực
hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực
hiện nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ
quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về
việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự
án đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.
9. Việc
hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định
như sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ
hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để
thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);
b) Hoàn trả
số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm
dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn
thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;
c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của
dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm
theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh;
d) Trường
hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ
hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư
tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký
quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số
tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không
thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch
thì nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án
hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.
e) Nhà đầu
tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi
nội dung tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông
báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng
ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án
phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.
10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự
án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào
khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này;
b) Dự án bị chấm dứt hoạt động
theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.
11. Trường hợp được tổ chức tín
dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư
không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu
tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số
tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm
thực hiện dự án của nhà đầu tư.
Điều 27. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư
được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được
tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết
định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết
định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính
từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
2. Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều
chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1
và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa
điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động,
điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các
khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trừ trường hợp quy định tại
các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có
nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem
xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển
đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị
gia hạn sử dụng đất).
5. Thời gian gia hạn hoạt động đối
với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được xem xét trên cơ sở mục
tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn
tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
6. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng
điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4 Điều này nhưng không
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng
năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực
hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn.
7. Việc xác
định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi hoàn
tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
124 của Nghị định này.
8. Việc xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai đối với Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh hoặc gia hạn thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật có liên quan.
9. Thủ tục điều chỉnh, gia hạn
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
55 của Nghị định này.
10. Dự án đầu tư sử dụng công
nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên
không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án
sử dụng dây chuyền công nghệ khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc
công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ
trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới
85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu,
năng lượng vượt quá 15% so với thiết kế.
Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến
dây chuyền công nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc
gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về
an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
b) Dự án sử dụng máy móc, thiết
bị để sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động
không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ môi trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết
bị của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng
không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng
tài nguyên.
11. Việc xác định dự án đầu tư sử
dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài
nguyên theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác
định công nghệ của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
c) Kinh phí thực hiện được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trong trường hợp dự án đầu tư được tiếp tục
gia hạn thời hạn hoạt động thì toàn bộ kinh phí thực hiện do nhà đầu tư chi trả;
d) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 28.
Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu
tư được xác định trên cơ sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng
tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước
quốc tế về đầu tư;
b) Vốn huy động để thực hiện dự
án đầu tư;
c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu
tư để tái đầu tư (nếu có).
2. Vốn đầu tư thực hiện của dự
án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận
để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định
giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai
thác, vận hành.
3. Việc
giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành
theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung
thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về
thuế và quản lý thuế;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công
nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ.
4. Đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định số
tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để giám
định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện.
5. Đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định
chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này;
c) Việc giám định chất lượng và
giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được thực hiện thông qua tham vấn
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia giám định độc lập về
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử dụng trong quá trình thực hiện
dự án đầu tư;
d) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Chi phí tổ chức giám định
theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà
nước. Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định.
Mục 2. CHẤP
THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Chấp
thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
1. Cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều
30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu
tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau
thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ
dự án.
2. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều
30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét
chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án như sau:
a) Đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc
diện phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về
xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu
tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các
dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được
thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định
của pháp luật về đất đai;
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản thông báo
cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của
Nghị định này.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều
này triển khai thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư
trúng đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo
quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt kết
quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu
tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong
các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư
có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục
dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp
khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm quyền,
hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực
hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này.
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều
này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự
án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng
văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối
với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ)
hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu
tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ
sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày
(đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều
32 hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở đề xuất dự
án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu
tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo
nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu
tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư
và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc
khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề
nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không
thành theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận
theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp
04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản
đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm
b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về
việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm
b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự
án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ
quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này,
cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại
các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp
04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản
đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm
b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm
và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có
liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan
được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký
đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c
và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ
bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản
4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu
tư.
4. Thủ tục chấp
thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế
quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được thực hiện
như sau:
a) Nhà đầu tư nộp
04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn
bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư; tài liệu quy định tại
các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Ban quản lý khu
kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định
tương ứng tại điểm b khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban
quản lý khu kinh tế;
d)
Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tài liệu, giấy
tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu
giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài
liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư
thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu
tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức
đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên
ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn
nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp
luật chuyên ngành;
c) Tài liệu chứng
minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết
định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp
thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản
khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
3. Đối với dự án
đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy
định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33
Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát
triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân
chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm
yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất
phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý
hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để
đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao
hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu
đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất
sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà
nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư
có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy
định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33
Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành
phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này.
4. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
a) Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5.
Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
a)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ;
b)
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c)
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp
nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6.
Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý
và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của
Nghị định này.
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật
Đầu tư được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết
định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp
của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù
hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh
mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;
b)
Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê
duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định
phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu
có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân
khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch chung.
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với
chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định
tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý,
điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng,
nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).
9. Việc lấy ý kiến
và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý kiến
thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của pháp
luật đó.
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được
quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư
khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo
quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án
mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản
2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị
định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến
thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ
quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc
khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu
tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án
có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý
kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được
phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất,
đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật
về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị
quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định
theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem
xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và
lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu
tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực
hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục
tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát
triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ
tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô
thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà
đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô
thị, nếu có); vốn đầu tư của dự
án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn
hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện
dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản
và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc
phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối
với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng
(nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện
khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của
nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm
có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất),
cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với
trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ
quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu
tư.
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy
định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư có
đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư có
đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải
có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Dự án đầu tư có
đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án đầu tư có
đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường,
thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều
2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị
định này.
4. Thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu
tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ
quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản
này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng
ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này,
cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo
quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội
dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu
thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các
sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
7. Đối với dự án đầu
tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại
khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều
31 của Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư,
các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản
này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản
6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định
về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập
báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc
khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định
này.
8. Đối với dự án đầu
tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản
lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
1. Thẩm quyền cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc
dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư thực
hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực
hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế;
c) Dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa
thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự
án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
b) Dự án đầu tư thực
hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 35. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Thủ tục cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Đối với
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt
văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu
tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật
Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
3. Đối với dự án đầu
tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý
khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu
có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan
đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu
tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt
văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
2. Đối với dự án đầu
tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1
Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực
hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký
đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của
Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Có địa điểm thực
hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng
đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác
xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư
phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị
định này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng
(nếu có);
đ) Đáp ứng điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định
này.
Điều 37. Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự án đầu
tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và
được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số
duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết
hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện
theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có
giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy
phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu
tư.
3. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi
thông tin về dự án đầu tư.
Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư
1. Trước khi thực
hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ
trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến
mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến
không còn hiệu lực.
2. Cơ quan đăng ký
đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết
quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự
án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
3. Trường hợp Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký
đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng
ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự
án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo
cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật
thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Điều
39. Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến
1. Đối với các dự
án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn
nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy
định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ
trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình
thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Hồ sơ đề nghị cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo
quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá
trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy.
3. Hồ sơ nộp trực
tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ giấy
tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được
thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy
tờ;
b) Thông tin kê
khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được
xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản
giấy.
4. Trường hợp nhà
đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp
lý của bên được ủy quyền.
Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Nhà đầu
tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng
ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư;
c) Sau khi hoàn
thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư;
d) Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông
báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ
sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
2. Nhà đầu
tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư không sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng
ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử trên Hệ thống;
c) Sau khi hoàn
thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống;
d) Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông
báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ
sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;
e) Sau khi nhận được
thông báo theo quy định tại điểm đ khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản
giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu điện để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng
bản giấy của nhà đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư
không còn hiệu lực;
g) Cơ quan đăng ký
đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày
(không bao gồm thời gian nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện
tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất;
h) Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp
trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên
trên Hệ thống, cơ quan đăng ký đầu tư có quyền từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn
bản đề nghị.
2. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
3. Trường hợp
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông tin
đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 42. Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh
dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà
đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu
nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Mục 4. ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư
1.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những
nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu
tư.
2.
Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị
định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không
thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị
định này.
4.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp
thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị
định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung
điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp
08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của
nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc
cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư
(nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3
Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan đó;
c) Trong thời hạn
35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm
định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà
đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp
04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho
Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi
hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh
dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan đó;
c) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo
thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng
ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ
quan đăng ký đầu tư và nhà đầu
tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở,
cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư
thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định
này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
được gửi cho nhà đầu tư, cơ
quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến
việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên
nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu
tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư
khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư.
2.
Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp
chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự
án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
3.
Đối với dự án kinh doanh bất động sản, nhà đầu
tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều
29 của Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều
này và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ
cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực hiện
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a)
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b)
Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu
tư;
c)
Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
d)
Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng;
đ) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp đồng
BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng
BCC);
g) Bản sao một trong
các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất hoặc báo
cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu
tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức
tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh
năng lực tài chính của nhà đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng
toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều
kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển
nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Cơ quan quy định
tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh
dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46
của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà
đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng
(nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và
nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
7.
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các điểm a và b khoản 6 Điều
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay
đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện
thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư chuyển
nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế
bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ
quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng
yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật
Đầu tư;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo
thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định chấp
thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng
ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
9. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa
vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư
không phải thực hiện thủ tục chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi
chuyển nhượng dự án.
10. Đối với dự án
đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục
điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển
nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký
đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng.
11.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức
kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư
chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư theo quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều
này;
b) Sau khi hoàn
thành thủ tục quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp
luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.
Điều 49. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận
bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm)
được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền,
nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện
quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ
sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Hợp đồng
chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm
và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Hợp đồng cho
vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
d) Hợp đồng hoặc
văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có);
đ) Văn bản xác
nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự
bán đấu giá tài sản (nếu có);
e) Bản sao tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn
chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ
trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu
tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực
hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà
chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm
g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc
nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại
các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này;
b) Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm
thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định
tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
c) Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án
không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều
41 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện
thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận
bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh
dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
5. Đối
với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai
thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
6. Trường hợp
bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm
tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định
tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này;
trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản
xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng
pháp lý của tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập
tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45,
46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức
kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự
án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định này.
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách,
sáp nhập dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau:
a) Chia, tách dự án đầu tư đang
thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc
một số dự án;
b) Sáp nhập một hoặc một số dự
án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án
đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập).
2.
Việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều
này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều
kiện khác theo quy định của pháp luật;
b) Không được thay đổi điều kiện
của nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu
tư;
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp
chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu
tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương
ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến
thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc
chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương
đương; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu
liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
b) Cơ quan quy định
tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định
tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu
tư và nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp
01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định
tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế
1. Tổ chức
kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp
tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối với
dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản,
quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại và xử
lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao
tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại;
c) Bản sao
nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về
việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ
liên quan đến dự án đầu tư;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài
liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu
có);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3.
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
và việc điều chỉnh dự án đầu tư khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp thuận
chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
5. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức
lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là thành viên,
cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của
Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:
a) Trường hợp tổ
chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó tiếp tục thực hiện một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại
các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Trường hợp tổ
chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận và thực hiện
một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a,
b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự án đầu tư và thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức
lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp do tổ
chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh
nghiệp
1. Nhà đầu tư được
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
2. Việc góp
vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của
pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản
gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Điều kiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);
c) Điều kiện quy định tại Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu
có);
d) Điều kiện góp vốn và nhận vốn
góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có
liên quan;
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu
tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này đối với
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ
điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn;
c) Thỏa thuận của
các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều
lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;
d) Bản sao tài liệu
về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư (nếu có) của bên góp vốn;
e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Thủ tục sử
dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự
án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được thực
hiện như sau:
a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp
hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp
08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44,
45 và 46 của Nghị định này.
Trường
hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu
tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư.
6. Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp
việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu
tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp
thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức
kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án
đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều
này.
Điều 53. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp
tác kinh doanh
1. Nhà đầu tư được
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp
tác kinh doanh.
2. Việc hợp tác kinh
doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Nghị định
này;
b) Điều kiện hợp
tác kinh doanh theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Nhà đầu tư hợp
tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu
tư gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm hợp tác kinh doanh;
c) Bản sao hợp đồng
hợp tác kinh doanh;
d) Bản sao tài liệu
về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp tác kinh doanh;
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư (nếu có) của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự
án đầu tư để hợp tác kinh doanh;
e) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với
đất;
g) Bản sao một trong các tài liệu
sau của bên tham gia hợp tác kinh
doanh: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ
sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư.
4. Thủ tục sử dụng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh
doanh thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc
hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị
định này;
b) Trường hợp việc
hợp tác kinh doanh không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sử dụng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh không phải thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Đối với hợp đồng
hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu
tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều
44, 45 và 46 của Nghị định này trong trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm
thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư và
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều
47 của Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư đó chưa được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của
tòa án, trọng tài
1. Đối
với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa
án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp
tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự
án đầu tư gồm:
a) Văn
bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản
sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự
án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc
cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ Quyết định
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định,
cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.
4. Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự
án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực
hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ
quan thi hành án và nhà đầu tư.
5. Trong trường hợp
nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan
thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự
án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được
điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản
2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45,
46 và 47 của Nghị định này.
2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản
đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu chứng minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần
nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ
tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản
lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về
việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu
tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
d) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký
đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4
Điều 27 của Nghị định này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư;
đ) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định
tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu
tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5. THỦ TỤC NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư ngừng
hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng.
Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo
bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo
quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động
của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết
trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp
các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng
thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
3. Việc ngừng hoạt
động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự
quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản
1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu
tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan
liên quan;
b) Trường hợp cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì
cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường
hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định
ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho
các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ
quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b,
c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng
hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của
dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng
toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;
c) Đối với dự án đầu
tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại
đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện
dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá
tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia;
kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án
đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu
tư.
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu
tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2.
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a)
Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định,
kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng,
điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định
tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu
tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan
đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng
ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan
liên quan;
c) Trường hợp
chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều
48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm
dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu
lực.
3.
Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.
Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu
lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện
thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu
lực.
4. Trường hợp nhà
đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu
tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại
các khoản 1
và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp
tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều
44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức
kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu
tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8.
Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện
như sau:
a) Nhà đầu tư
tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự
án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá
trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc
lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan
đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự
án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà
đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện
thủ tục sau:
a) Lập biên bản về
việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu
cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng
ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm
này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy
định tại điểm c khoản này;
c) Gửi văn bản đề
nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư
cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao
tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước
ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan
đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời
hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Sau khi thực hiện
các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày
dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện
hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư.
3. Việc quản lý
tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt
động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi
chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký
đầu tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt
hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Cơ quan thuế, hải
quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của nhà đầu tư đối với Nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
d) Cơ quan quản lý
nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm
và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc
tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên
quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng
tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu
tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định
của pháp luật về dân sự
1. Cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư
trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân
sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản
án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký
đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm
quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần
hoạt động của dự án đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
57 của Nghị định này.
Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của
Tòa án, phán quyết trọng tài
Căn cứ bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt
toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.
Mục 6. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU KINH TẾ
Điều 61. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
1. Hoạt động đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải
phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Đối với địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong
khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng nhà xưởng,
văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho
thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại
phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các
loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về khung giá và
các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ
tầng thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự
điều chỉnh khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;
c) Thu các loại
phí sử dụng hạ tầng;
d) Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức
năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
đ) Các hoạt động
khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên
quan.
Điều 62. Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế
Đối với dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực
hiện các hoạt động sau:
1. Thuê hoặc mua
nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
2. Sử dụng có trả
tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ
thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử
lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi
chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển nhượng
và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục
vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các
công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Các hoạt động
khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Chương V
THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ
VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 63.
Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp
quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành
lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận
chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để
thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư.
Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động
các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu
tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội
dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư,
địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu
tư (nếu có).
2. Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại
cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu
tư nước ngoài (nếu có).
3. Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình
tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức
kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương
ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Khi đầu tư,
giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng
khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc
tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư
trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế
đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với
từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Việc góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định
của pháp luật về chứng khoán.
3. Doanh nghiệp do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực
hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân
khác.
4. Nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập
tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều
15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo
đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp
tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực
khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án
đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được
thành lập theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại
Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu
khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp.
Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ
quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế
có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01
bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu
tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký
doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước
và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị
giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông
tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ
pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa
thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài
với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với trường
hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu
tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc
đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của
Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường hợp tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị
trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của
Nghị định này;
b) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu
tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc
phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là
đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc
đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65
của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông
báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Sau khi nhà đầu
tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại
cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp
luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được
xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông.
Điều 67. Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn vào
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
1.
Trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện
dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này hoặc
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 của
Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như quy định đối với
nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63,
64, 65 và 66 của Nghị định này.
2. Khi thành lập
doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc góp vốn
vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà
không phải thực hiện thủ tục quy định tại các Điều 22 và 26 của
Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của
Nghị định này.
Chương
VI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
Luật Đầu tư.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng.
4. Hộ kinh doanh đăng ký theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Cá nhân mang quốc tịch Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
Doanh nghiệp.
6. Các tổ chức khác thực hiện đầu
tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 69. Vốn
đầu tư ra nước ngoài
1. Nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu,
vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư
ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Tiền và tài sản hợp pháp khác
theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ
chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của
pháp luật;
b) Đồng Việt Nam phù hợp với
pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
c) Máy móc, thiết bị, vật tư,
nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;
d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;
đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án
của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở
nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
e) Các tài sản hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Vốn đầu
tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn,
thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát
sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư.
Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi
và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
4. Nhà đầu
tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó
tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc
dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư
Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước,
sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Điều 70. Đầu
tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải
là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư
tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì
nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp
đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Điều 71. Đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
1. Điều kiện để quyết định đầu
tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư đối với
các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm
dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền
và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan đại
diện chủ sở hữu
a) Quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh tại doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động
đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;
c) Quản lý và giám sát việc sử dụng
nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp nhà nước,
phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc do mình
làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện
chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan đó theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 72. Điều
kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Đối với các ngành, nghề ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy
định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với ngành, nghề báo chí,
phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát
thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng
văn bản.
3. Đối với ngành, nghề kinh
doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật
Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 73.
Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các dự án đầu tư sau đây phải
có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện Thủ tướng
Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Dự án năng lượng;
c) Dự án chăn nuôi, trồng trọt,
trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;
d) Dự án khảo sát, thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản;
đ) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ
sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng công
trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động
cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
2. Tài liệu xác định địa điểm thực
hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định
địa điểm:
a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản
có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư;
c) Hợp đồng trúng thầu, thầu
khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm
theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa
điểm;
d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc
giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo
tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa
điểm.
Điều 74.
Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với
đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm
theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.
2. Đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa
thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà
nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật
của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Mục 2. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với
dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Các tài liệu theo quy định tại
khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư.
2. Đối với
tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu
tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự
cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số
dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
3. Văn bản của cơ quan thuế xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài liệu xác nhận địa điểm thực
hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều
73 của Nghị định này.
5. Tài liệu xác định hình thức đầu
tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của
Nghị định này.
6. Báo cáo về việc cho tổ chức
kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho
vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện
pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án
cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của
bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với
khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu
tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư..
7. Tài liệu xác định việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài
có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện
dự án đầu tư.
8. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 76.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Trình tự, thủ tục đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực
hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định
riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
2. Trình tự, thủ tục đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc)
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý
kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc
nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu
tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài;
đ) Trong quá trình thẩm định hồ
sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho
nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của
Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định đầu tư ra
nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, trong đó ghi nhận mã số
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng
thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ
quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan
đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 77. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối
với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại
khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Các tài liệu quy định tại các
điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư và
các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định này liên
quan đến các nội dung điều chỉnh;
c) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại
Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định
riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương của Thủ tướng Chính phủ
thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ
gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý
kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc
nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh tương ứng với quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong quá trình thẩm định hồ
sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho
nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại
khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định điều chỉnh hoạt động
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ
sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc không chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và
nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại
khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư;
b) Đối với tài liệu quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu
tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ
chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;
c) Văn bản của cơ quan thuế xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu xác nhận địa điểm thực
hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều
73 của Nghị định này;
đ) Tài liệu xác định hình thức đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc)
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần
phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại
tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển
ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn
đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở
nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước
ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện
hoạt động đầu tư thì sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước
ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy
ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều
72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản
lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư
đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu
tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc không đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 79. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối
với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại
khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Tài liệu quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư và các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 78 của Nghị định này liên quan đến
các nội dung điều chỉnh;
c) Tài liệu xác định việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài
có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện
dự án đầu tư.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ
gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần
phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại
tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
văn bản trả lời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra nước
ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định
của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh
cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước
ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay hoặc bảo lãnh
cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục để được
chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát
sinh theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước
ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy
ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có
văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt
trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu
có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc không đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ
chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi
nhà đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục cập nhật thông
tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư:
a) Trong vòng 01 tháng kể từ thời
điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi mà không thuộc diện phải
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện
truy cập vào tài khoản đã được cấp của dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư và cập nhật các nội dung thay đổi đó;
b) Đối với các nội dung ghi trên
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được nhà đầu tư cập nhật trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ghi nhận các nội dung đó vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài điều chỉnh khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 80. Cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến
1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước
ngoài dưới 20 tỷ đồng và không thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều
kiện, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ bản giấy theo quy trình tương ứng tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Nghị định này,
hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một
trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Mã số dự án đầu tư, hồ sơ, thủ
tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo
quy định tương ứng tại các Điều 37, 38, 39 và 40 của Nghị định
này.
Điều 81. Thủ
tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
Thủ tục cấp lại, hiệu đính thông
tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định
tương ứng tại Điều 41 của Nghị định này.
Mục 4. TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu
tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại
Điều 66 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại
tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự
án đầu tư, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội
đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu,
thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định,
kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu
tư;
e) Tổ chức hội thảo, hội nghị
khoa học;
g) Thành lập và hoạt động của
văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;
h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt
cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ
phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư
liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;
i) Tham gia mua bán, sáp nhập
công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán
chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của
quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
k) Đàm phán hợp đồng;
l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ
cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng
hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo
quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài
và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ
trường hợp Chính phủ có quy định khác.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.
6. Việc
chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về
Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc
chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định
tại Điều này.
Điều 83. Thực
hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
1. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Nhà đầu
tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật
Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập
nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa
thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong
báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư.
4. Các biện pháp xử lý đối với
trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn
bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư;
c) Công khai các vi phạm trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 84.
Nghĩa vụ tài chính
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối
với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư là doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự
án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.
3. Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước
ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 85.
Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động
Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy
đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước
ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu
trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi
làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có
liên quan.
Điều 86. Kết
thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động
đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc
gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan
đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ
các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn,
nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá
06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu
tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn
chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn
bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
Điều 87 của Nghị định này.
Điều 87. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề
nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó
có 01 bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản gốc các Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
c) Quyết định chấm dứt dự án đầu
tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật
Đầu tư;
d) Tài liệu chứng minh nhà đầu
tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản,
các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định này;
đ) Tài liệu về tư cách pháp lý của
nhà đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần
được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để
hoàn thiện hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch
ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của
nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);
4. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt
trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu
có).
5. Trường hợp
chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực
hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và
chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của
Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm
dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các
cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu
tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định này.
7. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước
ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Chương VII
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 88. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Nghiên
cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng
hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Xây dựng
danh mục dự án thu hút đầu tư.
6. Xây dựng các
ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
7. Đào tạo, tập
huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
8. Hợp tác trong
nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 89. Phương thức xúc tiến đầu tư
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư được
thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Thu thập thông tin, tổng hợp,
nghiên cứu xây dựng các đề án, báo cáo, tài liệu; xây dựng hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng cổng, trang
thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư;
b) Tổ chức đoàn khảo sát, nghiên
cứu ở trong nước và nước ngoài; đoàn công tác xúc tiến đầu tư theo từng chuyên
đề hoặc đối tác cụ thể;
c) Tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội
thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài;
d) Tổ chức đối thoại giữa các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;
đ) Kết nối nhà đầu tư với cơ
quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân;
e) Tuyên truyền, quảng bá môi
trường đầu tư, chính sách, pháp luật về đầu tư trên các phương tiện thông tin đại
chúng trong nước và nước ngoài;
g) Cung cấp thông tin, hướng dẫn
nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan đến đầu
tư;
h) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của
nhà đầu tư và hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt
động đầu tư, kinh doanh.
2. Hoạt động xúc tiến đầu tư có
thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc tiến đầu tư tùy thuộc vào nội dung
và yêu cầu của từng hoạt động.
Điều 90. Điều
phối hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Phương
thức điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư:
a) Bố trí, sắp xếp các hoạt động
xúc tiến đầu tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp với bối cảnh trong nước, quốc tế,
vùng lãnh thổ, địa phương và điều kiện cụ thể trong từng thời điểm nhất định;
b) Cân đối nội dung, thời gian,
thời hạn, tiến độ, thành phần đoàn xúc tiến và kinh phí hoạt động xúc tiến đầu
tư phù hợp với yêu cầu và thực tiễn triển khai.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến
hằng năm phù hợp với kế hoạch xúc tiến đầu tư và chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia;
b) Điều phối xây dựng thực hiện
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Hướng dẫn, điều phối Chương
trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Điều phối thực hiện chương
trình xúc tiến đầu tư của đơn vị mình;
b) Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Thường xuyên rà soát tình
hình thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo đúng chương trình đã được phê
duyệt và cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu
tư.
Điều 91. Cơ
quan xúc tiến đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi
cả nước.
2. Các bộ, ngành phân công đầu mối
thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực thuộc chức năng và thẩm
quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư.
4. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều
kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ quan hoặc bộ phận xúc tiến đầu
tư trong cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, điều
kiện làm việc, biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp thành lập cơ quan xúc
tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự thống nhất của Bộ
Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Đầu mối xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài:
a) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài trực thuộc và chịu sự quản lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài;
b) Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng
địa bàn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Ngoại giao về số lượng nhân sự
xúc tiến đầu tư được bố trí tại cơ quan đại diện. Trường hợp tại một địa bàn có
biên chế từ hai cán bộ xúc tiến đầu tư trở lên thì thành lập bộ phận xúc tiến đầu
tư trực thuộc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sự chỉ đạo
toàn diện của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.
Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc
gia, có tính liên vùng, liên ngành do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
bằng nguồn ngân sách nhà nước.
2.
Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:
a)
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được xây dựng hằng năm.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì;
b) Trước ngày 30 tháng 5, cơ quan chủ trì gửi đề xuất thực hiện Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Các đề xuất gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia của năm kế tiếp;
c) Trước ngày
30 tháng 6, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ trì các yêu cầu điều
chỉnh, bổ sung (nếu có) bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc
tiến đầu tư;
d) Trước ngày 15 tháng 7, cơ quan chủ trì thực hiện các yêu
cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên
Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Trước ngày
30 tháng 8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia năm tiếp theo để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;
e) Trong thời hạn
20 ngày kể từ khi Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo gửi các cơ
quan chủ trì bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu
tư;
g) Căn cứ Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê
duyệt, cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư với các cơ
quan chủ trì; tạm ứng, thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.
3. Điều chỉnh Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia:
a) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh
hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ
quan chủ trì gửi đề nghị tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư, nêu rõ lý do và kiến nghị phương án điều
chỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết
định việc điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã
được phê duyệt; thông báo cho các cơ quan có liên quan bằng văn bản và trên Hệ
thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
Điều 93.
Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Hướng dẫn xây dựng chương
trình xúc tiến đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
kế hoạch xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội để định
hướng công tác xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước;
b) Căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ
thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm.
2. Xây dựng
chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Trước ngày
30 tháng 5, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự kiến
chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng
văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các dự kiến
chương trình xúc tiến đầu tư gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào chương
trình xúc tiến đầu tư của năm kế tiếp;
b) Trước ngày
30 tháng 7, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về chương trình xúc tiến đầu tư của
năm tiếp theo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản
và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
c) Trước ngày
30 tháng 8, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư
của năm tiếp theo và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Căn cứ
vào tình hình thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư và điều kiện cụ thể, sau
khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư; thông báo
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về
xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 94.
Xúc tiến đầu tư trong hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước
1. Đối với hoạt động đối ngoại cấp
cao nhà nước có hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây dựng
phương án xúc tiến đầu tư.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phương án đã thống nhất với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được giao làm đầu mối tổ chức
hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước.
3. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ
hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định, nội
quy, yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại
giao và Bộ Công an hoặc cơ quan đầu mối tổ chức hoạt động đối ngoại cấp cao nhà
nước;
b) Cử đại diện tham dự đúng đối
tượng, thành phần và chịu trách nhiệm toàn diện về việc cử đại diện.
Điều 95. Phối
hợp giữa xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thực hiện các hoạt động hỗn hợp xúc tiến đầu tư với
thương mại hoặc du lịch hoặc ngoại giao kinh tế hoặc với các hoạt động nêu trên
phải phối hợp và có sự thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến
đầu tư trong quá trình xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện.
2. Nội dung
phối hợp:
a) Thông báo kế hoạch tổ chức
các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế có nội
dung liên quan đến xúc tiến đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 07 ngày bằng
văn bản và qua hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Thống nhất ý kiến với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư trong các hoạt động xúc tiến hỗn hợp
đầu tư, thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế.
Điều 96. Hoạt
động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư
không sử dụng ngân sách nhà nước do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tại
Việt Nam và ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều 97 của Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các
quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam.
3. Cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư phải thông
báo ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và thông báo
kết quả chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc
thông báo trước và sau khi tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện bằng văn
bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Điều 97.
Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Kinh phí cho
hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách
nhà nước;
b) Đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;
c) Tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Lập và phân
bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với
các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Các bộ, cơ
quan ngang bộ tổng hợp dự toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư
sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với kế hoạch ngân sách hằng
năm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài chính;
b) Căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước và ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đối với các các hoạt động xúc tiến đầu tư, Bộ Tài chính xem xét phê duyệt và
bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Các bộ, cơ
quan ngang bộ căn cứ dự toán Bộ Tài chính được giao, thực hiện phân bổ dự toán
chi tiết cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ ý kiến bằng văn bản về
việc thống nhất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương để giao
nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa
phương hằng năm.
4. Đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư phát sinh đột xuất theo chương trình công tác của lãnh đạo
nhà nước, Chính phủ, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan chủ trì xây dựng dự toán, đề xuất kinh phí, gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết
định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5.
Đối với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí ngân sách hằng
năm.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo
quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo
quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Bộ Tài chính phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định và có ý kiến về các
vấn đề liên quan đến tài chính của dự án đầu tư; bảo lãnh Chính phủ đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng khác;
b) Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường
liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan
đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư;
c) Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ
của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt
động đầu tư liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng; thẩm
định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của
các dự án đầu tư;
đ) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo
đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan
đến hoạt động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý
ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
g) Các bộ, cơ quan
ngang bộ khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch
thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại
địa phương;
b) Quản lý, giám
sát, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư
ở địa phương theo chức năng, thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư
trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa
phương;
d) Chỉ đạo cơ quan
đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật
Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và
pháp luật có liên quan.
Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính:
a) Tham gia
ý kiến đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của các
dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề tài
chính, thuế, hải quan; tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý đối với vướng mắc
trong việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước khi có yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Theo dõi việc thực hiện nghĩa
vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước Việt Nam; tổng hợp,
đánh giá hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư
đối với Nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tình hình quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của
Luật Đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật,
các cơ chế, chính sách về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước
ngoài, quản lý ngoại hối, liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm
tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên
quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài;
c) Làm đầu mối
phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định
hướng dẫn, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận cho tổ chức kinh tế cho vay ra
nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ
Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên
quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều
73 của Luật Đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc
xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các
quy định của pháp luật, các cơ chế hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Tham
gia ý kiến đối với hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài khi
có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Chỉ đạo
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan đầu mối liên quan theo dõi và hỗ trợ
hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận
đầu tư khi cần thiết; hỗ trợ Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền trong
việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam
trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Điều 73 của
Luật Đầu tư.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật,
các cơ chế, chính sách về thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến
hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát
theo thẩm quyền đối với hoạt động thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan
đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thương mại,
công nghiệp và năng lượng theo quy định tại Điều 73 của Luật
Đầu tư.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ
chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu
tư ra nước ngoài;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề
thuộc lĩnh vực lao động liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát
theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại
các dự án đầu tư ở nước ngoài;
d) Thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại
các dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của
Luật Đầu tư.
7. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ khác:
a) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu
tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
b) Tham gia
ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến
hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm
tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện
chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của
mình theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
8. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài phối hợp với các cơ quan liên quan nắm bắt thông tin và hỗ trợ các
nhà đầu tư Việt Nam trong hoạt động đầu tư kinh doanh và việc chấp hành các quy
định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện và
tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư ở nước sở tại phù hợp với các quy định tại Luật
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ
trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông
tin liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư Việt Nam trên địa
bàn quản lý khi có yêu cầu;
b) Định kỳ
hằng năm, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo tình hình hỗ trợ của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn quản
lý gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng,
chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến
đầu tư hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp,
xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Hướng dẫn thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại điểm a khoản
này;
d) Theo dõi, tổng
hợp, đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư và giám sát kiểm tra hiệu quả hoạt động
xúc tiến đầu tư;
đ) Phối hợp với Bộ
Ngoại giao, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu mối xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài;
e) Tổ chức đào tạo,
tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư;
g) Định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử
dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia,
Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động
xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Hướng dẫn việc
lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các hoạt động
xúc tiến đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về thu và sử dụng chi phí đăng ký hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư
trong công tác đối ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trường hợp
phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực
hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
thành lập và biên chế của đầu mối xúc tiến đầu
tư ở nước ngoài;
đ) Trên cơ sở đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử
cán bộ công tác tại đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố trí cơ sở vật
chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho đầu
mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng chương
trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm; đề xuất hoạt động đưa vào Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu
tư.
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẦU TƯ
Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư
1. Cơ quan đăng ký
đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
a) Báo cáo quý được
thực hiện trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung:
Đánh giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
b) Báo cáo năm được
thực hiện trước ngày 10 tháng 4 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung
sau: Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn
đầu tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.
2. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo
cáo của cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư theo các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính: Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị
tương đương khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng
năm tổng hợp báo cáo tài chính năm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trong phạm vi cả nước để báo cáo các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu,
tình hình tài chính, các khoản nộp ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo quý trước ngày 12 của tháng đầu quý sau
quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;
b) Bộ Công Thương: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh,
chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước
ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
c) Bộ Tư pháp: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh,
chấm dứt và kết quả hoạt động đối với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm
báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp,
điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện
thương mại của các công ty tài chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt
Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về
tình hình đăng ký, cấp phép cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo
cáo;
e) Bộ Khoa học và Công nghệ: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình chuyển
giao công nghệ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo
trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng
4 của năm sau năm báo cáo.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư.
Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện
dự án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước
về thống kê tại địa phương.
2. Báo cáo
quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội
dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động,
thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
3. Báo cáo
năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ
tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các
khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo
vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
Điều 103. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi
tiến độ, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chương trình xúc tiến
đầu tư của ngành, địa phương mình về: kết quả thực hiện, mức độ
hoàn thành và kinh phí định kỳ hằng năm trước ngày 31
tháng 01 năm kế tiếp.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về xúc tiến đầu tư hằng năm trên phạm vi cả nước
trong quý II năm kế tiếp.
Điều 104. Hình thức báo cáo
1. Báo cáo về dự
án đầu tư:
a) Tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký
đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư.
2. Báo cáo về xúc
tiến đầu tư:
a) Các bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo
trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Các cơ quan chủ
trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 105. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng
dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
2. Các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động
đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này và quy định khác có liên quan.
3. Cơ quan đăng
ký đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự
án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện
dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại
Nghị định này.
4. Cơ quan quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh
nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định
tại các Điều 63 và 66 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo
quy định.
5. Cơ quan quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai
thác, cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thực hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư.
6. Tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
7. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ KINH
DOANH
Điều 106. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, và Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước) như sau:
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều
19 như sau (thay thế khoản
4 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số
35/2017/NĐ-CP):
“4. Đối với các dự
án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ quyết định thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không
quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định này và không vượt quá
thời hạn của dự án đầu tư.”.
2. Bổ sung khoản 2 vào Điều
20 như sau (thay thế khoản
2 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số
35/2017/NĐ-CP):
“2. Đối với các dự
án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ quyết định mức giảm tiền thuê đất không quá 1,5 lần so với mức
giảm tiền thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
Điều 107. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh dự án sân gôn
1. Thẩm quyền, hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này.
2. Đề xuất dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật
về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên
tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định
này.
3. Nội dung thẩm định
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định nội dung điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư và Nghị định này, trong đó có nội dung đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc, điều
kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13,
các khoản 3 và 4 Điều 14.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 16 như sau:
“4. Chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đầu tư; tổng hợp, đánh giá tình hình phê duyệt chủ trương đầu tư và tình
hình thực hiện các dự án sân gôn tại địa phương.”.
Điều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều
1 như sau:
“b) Dự án đầu tư
có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc
nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình
thương mại, dịch vụ;”.
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4
như sau:
“4. Đối với dự án
có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ)
đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải
với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
Quy định tại khoản
này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều
10 như sau:
“a) Dự án thuộc
ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của pháp luật về đầu tư;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11
như sau:
“Điều 11. Điều
kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử
dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư
công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại;
trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều
công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính
của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự
án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thuộc danh mục
dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc
khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp
thuận.
3. Thuộc
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển
đô thị.
4. Phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ
lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ
1/5.000 theo quy định của pháp luật.
5. Không đủ điều
kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
6. Không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu
thầu.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12
như sau:
“Điều 12. Danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án quy định
tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp chuận chủ trương đầu tư đồng thời là
văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ
về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế,
Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2.
Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Trường hợp dự
án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục
tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu
tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử
dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục
đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục
dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư.
b)
Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà
đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu
tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất
bao gồm các nội dung sau đây:
-
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi
chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
-
Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu
tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động
vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;
-
Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa
điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được
duyệt;
-
Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
-
Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3.
Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm
a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh
giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
quy định tại Điều 11 của Nghị định này; xác
định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được
gia hạn theo yêu cầu thực tế.
b)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư.
4. Công bố danh mục
dự án:
a) Căn cứ Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản
lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục dự án
theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội dung công bố
thông tin:
-
Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;
-
Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu
đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để nhà
đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư nộp hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Các thông tin
khác (nếu cần thiết).”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13
như sau:
“Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách
pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
2. Hết thời hạn
đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối
với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm
của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
3. Căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều
này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối
với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
4. Trường hợp có từ
hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và
giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trưởng Ban quản
lý khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao
đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực hiện
tại khu kinh tế.
5. Trường hợp chỉ
có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ quyết định,
chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với
dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục
công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
như sau:
“1. Lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị
định này thực hiện như sau:
a) Danh mục dự án
(bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được
công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
b) Trường hợp có từ
hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ
chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn
nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một
nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc
nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
d) Trường hợp
không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết
thúc thủ tục công bố danh mục dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
như sau:
“3. Đối với dự án
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn
cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về
lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 59 như sau:
“1.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng
a)
Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư
trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.
b)
Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư
trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp
thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch,
nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
c)
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về
đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất
được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp
đồng.”.
9. Sửa đổi Điều 60 như sau:
Thay thế cụm từ
“nhà đầu tư” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành “nhà đầu
tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực
hiện dự án”.
Điều 109. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3,
khoản 7 Điều 6, Điều 10 và Điều 34.
2. Bãi bỏ cụm từ “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” tại điểm c khoản 3 Điều 19 và điểm a khoản 2 Điều 24.
Điều 110. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế
Bãi bỏ các khoản 2 và 3 Điều 66 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 29
như sau:
“Điều
29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị
1. Việc chấp thuận
chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy
ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3
và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3.
Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:
a)
Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
b)
Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị
trong chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có). Trường hợp chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển đô
thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;
c)
Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự
án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô
thị trong và ngoài phạm vi dự án.
4.
Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có
nhà ở:
a)
Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch
phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
chung;
b)
Nội dung quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.”.
2. Bãi bỏ các điều, khoản sau: Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25,
Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 30, Điều 33, các khoản 8
và 9 Điều 41 và Điều 51.
Điều 112. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành quy chế khu
công nghệ cao
1. Bổ sung điểm e vào
khoản 1 Điều 9 như sau:
“e)
Thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ của khu
công nghệ cao nhằm phát triển sản phẩm công nghệ cao của một số ngành công nghiệp
trọng điểm theo chuỗi giá trị.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1.
Doanh nghiệp khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển
hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công
ty phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp
chế xuất.”.
3. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều
15a. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
1.
Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong khu chế xuất thuộc khu công nghệ cao hoặc doanh nghiệp chuyên sản
xuất sản phẩm công nghệ cao để xuất khẩu.
2.
Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp
chế xuất trong khu công nghệ cao được áp dụng các quy định riêng đối với doanh
nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trường
hợp doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công
nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối
với khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
trước ngày Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được áp
dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ
ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 35 như sau:
“2. Vận động đầu
tư, quản lý đầu tư và xây dựng
a)
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;
b)
Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
c)
Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do
Trưởng Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các
điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu
tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm
d khoản 7 Điều 29 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020, được Ban quản lý khu công
nghệ cao giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và triển
khai dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư;
d)
Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước theo ủy quyền của cơ quan chủ quản khu công nghệ cao;
đ)
Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong khu công nghệ cao.
e)
Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các
lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
g)
Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư
trong khu công nghệ cao.”.
Điều
113. Sửa đổi Nghị định số 94/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2020 quy định cơ chế,
chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Tiếp nhận
hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho
1. Trung tâm được tiếp
nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện
các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định pháp luật.
2. Trung tâm là Bên
tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài cho Việt Nam.
Các khoản viện trợ
không hoàn lại cho Trung tâm được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp pháp của
Trung tâm, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc tiếp
nhận khoản viện trợ không hoàn lại của Trung tâm.
3. Trung tâm được sử
dụng khoản viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản
tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước (bao gồm cả phần lãi tiền
gửi các khoản viện trợ, tài trợ), để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường
xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
4. Các khoản viện trợ
không hoàn lại mà Trung tâm đang thực hiện thủ tục tiếp nhận tại thời điểm Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2020
có hiệu lực được áp dụng cơ chế quy định tại Điều này.”.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
a) Hồ sơ được quy định tại khoản
11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số
118/2015/NĐ-CP) được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ;
b) Hồ sơ được quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ hợp lệ đã
được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải
quyết thủ tục hành chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng
chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của
Luật Đầu tư năm 2014, trừ trường hợp quy định
tại Điều 115 của Nghị định này. Trường hợp nhà đầu tư đề
nghị thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư
và Nghị định này thì giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này.
3. Dự án đầu tư có hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc
điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, nay dự án đó thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp dự án
chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng
ký đầu tư gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đối
với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này;
b) Trường hợp dự án đang
được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5
Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp dự án
đã được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lập báo
cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh
chủ trương đầu tư thì
Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc giao Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận
chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Hồ sơ hợp lệ được
tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01 tháng 01 năm
2021 thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư để yêu cầu
bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ
đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này. Thời hạn giải quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp
này được tính từ ngày nhà đầu tư hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
5. Đối với dự án đầu
tư đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số
118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục
sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền
trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà
đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền
về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành
1. Dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở thương mại, công trình
thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực
hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trước ngày 20
tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01
năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như
sau:
a) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định không áp dụng đấu thầu theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) thì
được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định
này;
b) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định phải áp dụng đấu thầu nhưng chưa phê duyệt
danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại, công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa
năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu
tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01
tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ
trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu
thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng chưa phê duyệt
danh mục dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư phải
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội
hóa do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ
ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến
ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được
quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án
được cấp có thẩm quyền xác định không thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thì được tiếp
tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định
này;
b) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo
quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa nhưng chưa công bố
danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng
trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với
dự án đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có
hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở
năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01
tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Đối với
dự án chưa xác định được chủ đầu tư đã nộp hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải
quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này.
c) Đối với dự án đã nộp hồ sơ điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
d) Trường hợp dự án quy định tại
các điểm b và c khoản này đã được thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên
quan theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ
sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo
cáo thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu
nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định
của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư
trong trường hợp cần thiết.
5. Nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của
Luật Đầu tư được
lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này. Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn
áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn
thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp
bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà
đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi
hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này, trừ trường
hợp điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 3
Điều 117 của Nghị định này.
2. Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 1 Điều này
là văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chủ
trương đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật
về đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp có hiệu lực
tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này.
4. Điểm đ khoản
2 Điều 47 của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư không thực
hiện đúng nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về
đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành.
Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1.
Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của
Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các
trường hợp sau:
a)
Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu mà nội
dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều
30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
b)
Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư quy định tại các Điều 30, 31 và
32 của Luật Đầu tư;
c)
Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị
Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2.
Trường hợp điều chỉnh các nội dung quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này, nhà đầu
tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục
2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu
tư. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu
tư.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều
41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận
đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản
này;
b) Trường hợp
điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư
có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng
quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu
tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản
lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định khi điều chỉnh
các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản
9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp
mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội
dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này
khi điều chỉnh các nội dung khác quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư;
d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều
chỉnh các nội dung quy định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d
khoản 4 Điều này.
4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định
sau:
a)
Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được
điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ
thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn
bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày
01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện
dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp
thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực
hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản
chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021),
trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.
b)
Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều
chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được
điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ
thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn
bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày
01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện
dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp
thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực
hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản
chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021),
trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c)
Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư,
chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn
thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu
tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án.
Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này
và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương
ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu
tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều
41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực
hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của
Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định
tại các khoản 1 và 3 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định
này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung
dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều
chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương.
6. Trường
hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương quy định tại khoản 5 Điều này đồng thời quy định
nội dung đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương
đương theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều này. Nội
dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
Điều 118. Thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư ra
nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư
Nhà đầu tư có dự
án đầu tư ra nước ngoài đã được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nay thuộc
ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 54 Luật Đầu tư, khi điều chỉnh thay đổi nhà đầu tư Việt Nam hoặc
tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định này.
Điều 119. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư
không phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này trong trường hợp việc thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc
đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC của tổ chức
kinh tế đó được thực hiện trước ngày Luật Đầu
tư có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực, tổ chức kinh tế đã
thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục
đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh dự
án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư
có hiệu lực; thay đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh; thành lập tổ chức
kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Khi điều chỉnh
dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy
định tương ứng tại Luật Đầu tư và Nghị định
này. Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ xem xét việc đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với
nội dung đề nghị điều chỉnh mà không xem xét lại các nội dung dự án đang thực
hiện.
Điều 120. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành
1. Dự án đã
có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và chưa có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá và
thực hiện thủ tục tiếp theo theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo
quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng với
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với
dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của Nghị định này.
3. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không
phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này.
Điều 121. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu
trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án thuộc
danh mục dự án đã được phê duyệt nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì
thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư và các thủ tục khác theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện việc công bố danh mục
dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Dự án thuộc
danh mục dự án đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định
pháp luật đấu thầu thì thực hiện như sau:
a) Dự án quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP chưa
có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục đánh giá theo quy định của
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản
4 Điều này;
b) Dự án quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP mà
chưa xác định được số lượng nhà đầu tư quan tâm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục xác định số lượng nhà đầu
tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục
quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
c) Dự án quy định
tại các điểm b và c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
đã có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc đã xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP trước ngày 01
tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định
tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp có một
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có một
nhà đầu tư quan tâm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục
tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định
này;
b) Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của
Nghị định này.
4. Trường hợp có từ
hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
hoặc có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp chuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
b) Đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu mà không phải thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nhà đầu tư trúng thầu không
phải thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp dự
án có hồ sơ sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành theo quy
định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 đang trong
quá trình tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục thực
hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP mà không phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
6. Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở
năm 2014 trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, trong đó xác định hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này và được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp chưa
phê duyệt danh mục dự án thì thực hiện phê duyệt bổ sung yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm trước khi công bố danh mục dự án mà không phải phê duyệt danh
mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Các trường hợp
liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại
các khoản 1 và 2 Điều này. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
Điều 122. Thực hiện dự án khác theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
(BT)
1. Hợp đồng dự án
BT quy định dự án khác phải thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng đến ngày 01 tháng
01 năm 2021 nhà đầu tư chưa thực hiện thì thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; trường hợp nhà
đầu tư đã thực hiện nhưng chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định
tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115
của Nghị định này.
2. Hợp đồng dự án
BT không quy định dự án khác thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng nhà đầu tư có nhu cầu
thực hiện và đã nộp hồ sơ hợp lệ, đến ngày 01 tháng
01 năm 2021 chưa được giải quyết thủ tục thì
thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm
a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này; trường hợp chưa nộp hồ sơ thì thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật
Đầu tư và Nghị định này.
3. Trừ trường hợp
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án BT đủ điều kiện chuyển tiếp theo
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà dự án khác chưa thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở,
đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị
định này.
Điều 123. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện
trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà đầu tư đã ký kết Thỏa thuận
ký quỹ với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký.
2. Trường
hợp nhà đầu tư có yêu cầu thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng
bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều kiện
hoàn trả tiền ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để điều
chỉnh Thỏa thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này.
3. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký
quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với phần nghĩa vụ
có thời hạn thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp
nhà đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự án thì không được đề nghị thay đổi
hình thức bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ cho đến
khi vi phạm đã được xử lý. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại
khoản này không áp dụng đối với số tiền ký quỹ đã được hoàn trả hoặc không được
hoàn trả trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ.
4. Nhà đầu tư chưa ký Thỏa thuận
ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật Đầu tư và Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp điều
chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất của
dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư
dẫn đến dự án thuộc diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ để bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo
lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự
án được điều chỉnh.
Điều 124. Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản
cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Đối với
các dự án đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao không bồi hoàn
tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Dự án
có cam kết chuyển giao không bồi hoàn), sau khi hết thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) hoặc tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn nguyên trạng
tài sản trong điều kiện hoạt động bình thường cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt
Nam là doanh nghiệp nhà nước.
2. Dự án có cam kết
chuyển giao không bồi hoàn không được xem xét bỏ điều kiện chuyển giao không bồi
hoàn tài sản đã cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được điều
chỉnh nội dung Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn dẫn đến thay đổi điều
kiện chuyển giao tài sản đó, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4
Điều này.
3. Trường hợp Bên
Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn
giao đất chậm để góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt
Nam được bàn giao đất chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết
chuyển giao không bồi hoàn.
4. Trường hợp Bên
Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xác định giá trị phần vốn
góp chuyển nhượng của doanh nghiệp đó được thực hiện theo hình thức đấu giá
công khai để áp dụng mức giá cao nhất chào bán cho Bên nước ngoài. Trường hợp
Bên nước ngoài không mua hoặc không mua hết phần vốn góp theo mức giá cao nhất
đó thì phần vốn góp của Bên Việt Nam được bán cho tổ chức, cá nhân đã trả giá
cao nhất.
Điều kiện, trình tự,
thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam là
doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp.
5. Việc điều chỉnh
Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn theo quy định tại các khoản 3 và 4
Điều này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV của Nghị định này.
Điều 125. Xử lý tài sản sau khi chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Việc xác lập
quyền sở hữu toàn dân và quản lý tài sản của Dự án có cam kết chuyển giao tài sản
không bồi hoàn (sau đây gọi tắt là tài sản chuyển giao) cho Nhà nước Việt Nam
sau khi kết thúc hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.
2. Trường hợp Bên
nhận chuyển giao là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc
xử lý tài sản chuyển giao do cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Trường hợp Bên
nhận chuyển giao là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa thì tài sản được chuyển
giao cho cổ đông nhà nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam nếu Nhà nước không còn phần
vốn góp tại doanh nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển giao trong các trường hợp
này thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4.
Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, việc xử lý quyền sử dụng đất thực hiện theo
quy định của pháp luật đất đai.
Điều 126. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại
Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy
định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù hợp
với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan theo
nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quy định
tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh
nghiệp liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần
có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần thực hiện quy định
tương ứng đối với công ty cổ phần.
2. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội
dung không được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
Điều 127. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư có dự
án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển
sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp
01 bộ Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm
văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương;
b) Cơ quan đăng ký
đầu tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp
đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau
đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng
nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Trường hợp đồng
thời có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Đổi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đổi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp
theo quy định tại khoản 2 Điều này và hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này).
4. Doanh nghiệp được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
này được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định
tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với
dự án đầu tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là
thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
5. Khi hết thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này mà không bắt buộc
chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 128. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật doanh nghiệp.
2. Trường hợp điều
chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức
kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan
đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều
117 Nghị định này.
3. Trường hợp điều
chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành,
doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh
nghiệp.
Điều 129. Tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt
động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động,
tổ chức lại, giải thể tại cơ quan đăng ký kinh
doanh.
2. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
Điều 130. Thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư
Chương trình, hoạt
động xúc tiến đầu tư năm 2021 đang xây dựng và triển khai theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến
đầu tư và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực
hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được tiếp tục thực hiện theo quy định
tại các Quyết định này.
Mục 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Các Nghị định,
quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
b) Nghị định số
37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020
bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
c) Nghị định số
83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước
ngoài;
d) Nghị định số
104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;
e) Nghị định số
79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành
nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
g) Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 132. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo
quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định
này.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ
xem xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung
theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Trình Chính phủ
xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung điều kiện đối với các ngành, nghề đầu tư ra
nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật
Đầu tư;
c) Trình Chính phủ
xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung các Nghị định khác liên quan đến đầu tư kinh
doanh để bảo đảm thi hành Luật Đầu tư và
Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN(2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ HẠN CHẾ TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
A. NGÀNH,
NGHỀ CHƯA ĐƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Kinh doanh các
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước
trong lĩnh vực thương mại.
2. Hoạt động báo
chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.
3. Đánh bắt hoặc
khai thác hải sản.
4. Dịch vụ điều tra và an
ninh.
5. Các dịch vụ hành chính tư
pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại,
dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài
viên.
6. Dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Đầu tư
xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với hạ tầng.
8. Dịch vụ thu gom
rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình.
9. Dịch vụ thăm dò
ý kiến công chúng (thăm dò dư luận).
10. Dịch vụ nổ
mìn.
11. Sản xuất, kinh
doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
12. Nhập khẩu, phá
dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
13. Dịch vụ bưu
chính công ích.
14. Kinh doanh
chuyển khẩu hàng hóa.
15. Kinh doanh tạm
nhập tái xuất.
16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với
các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
quyền phân phối.
17. Thu, mua, xử
lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
18. Sản xuất vật
liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ
trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên
dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị
đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
19. Kinh doanh dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.
20. Dịch vụ thiết
lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng
hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu
nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố
Thông báo hàng hải; dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát
hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và
phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.
21. Dịch vụ điều
tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công
cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.
22. Dịch vụ kiểm định
(kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận
tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng
gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ
kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển;
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện
giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu
khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.
23. Dịch vụ điều
tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh
bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh
vật sử dụng trong nông nghiệp).
24. Nghiên cứu hoặc
sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định, đánh giá.
25. Kinh
doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam.
B. NGÀNH,
NGHỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CÓ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
1. Sản xuất và
phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình.
2. Sản xuất, phân
phối, chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh.
3. Cung cấp dịch vụ
phát thanh và truyền hình.
4. Bảo hiểm;
ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo
hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
5. Dịch vụ bưu
chính, viễn thông.
6. Dịch vụ quảng
cáo.
7. Dịch vụ in, dịch
vụ phát hành xuất bản phẩm.
8. Dịch vụ đo đạc
và bản đồ.
9. Dịch vụ chụp ảnh
từ trên cao.
10. Dịch vụ giáo dục.
11. Thăm dò, khai
thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí.
12. Thủy điện, điện
gió ngoài khơi và năng lượng hạt nhân.
13. Vận tải
hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ,
đường sông, đường biển, đường ống.
14. Nuôi, trồng thủy
sản.
15. Lâm nghiệp
và săn bắn.
16. Kinh doanh đặt cược, casino.
17. Dịch vụ bảo vệ.
18. Xây dựng, vận hành và quản
lý cảng sông, cảng biển và sân bay.
19. Kinh doanh bất động sản.
20. Dịch vụ pháp lý.
21. Dịch vụ thú y.
22. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại
Việt Nam.
23. Dịch vụ kiểm tra và phân
tích kỹ thuật.
24. Dịch vụ du lịch.
25. Dịch vụ sức khỏe và
dịch vụ xã hội.
26. Dịch vụ thể thao và
giải trí.
27. Sản xuất giấy.
28. Sản xuất phương tiện vận
tải trên 29 chỗ.
29. Phát triển và vận hành
chợ truyền thống.
30. Hoạt động Sở giao dịch
hàng hóa.
31. Dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội
địa.
32. Dịch vụ kiểm toán, kế
toán, sổ sách kế toán và thuế.
33. Dịch vụ thẩm định giá; tư vấn
xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
34. Dịch vụ liên quan đến
nông, lâm, ngư nghiệp.
35. Sản xuất, chế tạo máy
bay.
36. Sản xuất, chế tạo đầu
máy và toa xe đường sắt.
37. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm
thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá.
38. Hoạt động của nhà xuất bản.
39. Đóng mới, sửa chữa tàu biển.
40. Dịch vụ thu gom chất thải, dịch
vụ quan trắc môi trường.
41. Dịch vụ trọng tài thương mại,
hòa giải trọng tài.
42. Kinh doanh dịch vụ
logistics.
43. Vận tải biển ven bờ.
44. Canh tác, sản xuất hoặc chế biến
các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang dã quý hiếm và
chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động vật sống và các
chế phẩm từ chúng;
45. Sản xuất vật liệu xây
dựng.
46. Xây dựng và các dịch vụ kỹ
thuật có liên quan.
47. Lắp ráp xe gắn máy.
48. Dịch vụ liên quan đến thể
thao, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người đẹp và
người mẫu, và các hoạt động vui chơi, giải trí khác.
49. Dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng
không; dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ cung cấp
suất ăn trên tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng
hàng không.
50. Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch
vụ lai dắt tàu biển.
51. Dịch vụ liên quan đến di sản
văn hóa, quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh, ghi hình, ghi âm, triển
lãm nghệ thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng;
52. Dịch vụ liên quan đến xúc tiến,
quảng bá du lịch.
53. Dịch vụ đại diện, đại lý tuyển
dụng và đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên.
54. Dịch vụ liên quan đến gia
đình.
55. Hoạt động thương mại điện tử.
56. Kinh doanh nghĩa trang, dịch
vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng.
57. Dịch vụ gieo hạt và phun thuốc
hóa chất bằng máy bay.
58. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải;
59. Các ngành, nghề đầu tư theo
cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ
cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ được ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ về phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát
triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản
phẩm công nghệ sinh học; đào tạo nhân lực công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công
nghệ cao.
5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản
phẩm nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông
tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông
tin; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch
vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về
an toàn thông tin mạng; sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng
từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
8. Sản xuất sản
phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
II. NÔNG
NGHIỆP
1. Trồng,
chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển rừng sản xuất ở những
vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ
sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ, phục hồi rừng tự nhiên.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, chế
biến lâm sản ngoài gỗ.
3. Sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy
sản, phát triển giống cây trồng lâm nghiệp công nghệ cao.
4. Sản xuất,
khai thác và tinh chế muối.
5. Đánh bắt
hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng các phương thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến; dịch
vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ sở đóng tàu cá và đóng tàu cá.
6. Dịch vụ
cứu hộ trên biển.
7. Đầu tư
nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học sử dụng làm thực phẩm.
8.
Sản xuất sản phẩm đồ gỗ; sản xuất ván nhân tạo, gồm: ván dán, ván ghép thanh,
ván MDF.
III. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Thu
gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung.
2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, kết cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp đường sắt;
cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa; sân bay, nhà ga và công trình cơ
sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Phát
triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.
5. Đầu tư
xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.
6. Đầu tư phát
triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
IV. VĂN HÓA,
XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu tư
kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên
cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc
mới, thuốc thú y mới, vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thú y.
4. Sản xuất
nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh
xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết
hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư
cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư
kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm
đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có
thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu
quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư
kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu
da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em
lang thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư
kinh doanh trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội; cơ sở cai
nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS; cơ sở cai nghiện ma túy công lập; cơ
sở cai nghiện ma túy dân lập; điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy cộng đồng
tại cấp huyện.
9. Đầu tư
kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc
dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển
lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu,
bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ
sở, làng nghề giới thiệu và phát triển các ngành, nghề truyền thống; đầu tư
kinh doanh các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian; đầu tư cho Thư viện quốc
gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thư
viện có vai trò quan trọng.
10. Đầu tư cơ sở
hỗ trợ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng đối với người bán
dâm.
B. NGÀNH,
NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
2. Sản xuất
phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.
3. Sản xuất
than cốc, than hoạt tính.
4. Sản xuất
sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
5. Sản xuất
hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản và cao su.
6. Sản xuất
sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư).
7. Sản xuất
ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu.
8. Sản xuất phụ
kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục
này.
9. Sản xuất máy
công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc
Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất
vật liệu thay thế vật liệu Amiăng.
11. Sản xuất vật
liệu xây không nung nhẹ (có khối lượng riêng nhỏ hơn 1000 kg/m3).
12. Đầu tư tận
dụng nhiệt thừa khí thải để phát điện của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
nhằm tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
13. Sản xuất
cát nghiền nhân tạo thay thế cát tự nhiên.
14. Đầu tư xử
lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà
máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng.
15. Đầu tư xử
lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng.
16. Đầu tư
sản xuất thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế đối với ngành sản xuất
xi măng; kính; gạch ốp lát; vật liệu chịu lửa; đầu tư sản xuất vật liệu
xây dựng thay thế cho vật liệu xây dựng sản xuất bằng công nghệ lạc hậu.
17. Sản xuất
các loại phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.
18. Sản xuất lắp
ráp đầu máy diesel; toa xe hàng trọng tải từ 30 tấn trở lên; toa xe khách cao cấp
với tốc độ cấu tạo 100 km/giờ; phụ tùng đầu máy, toa xe trong lĩnh vực đường sắt.
19. Sản xuất và
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
20. Sản xuất,
kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
II. NÔNG
NGHIỆP
1. Nuôi,
trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài
dược liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất,
chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
3. Dịch vụ
khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật
nuôi.
4. Xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc
tập trung công nghiệp, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi.
5. Xây dựng,
phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
6. Khai thác
hải sản.
7. Đầu tư sản
xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sản
xuất phân bón hữu cơ, hoạt
động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bón hữu
cơ.
8. Nuôi trồng,
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm;
nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức sản xuất nông
nghiệp hữu cơ.
9. Sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi,
thêu ren, đan lát.
10. Nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp.
11. Nuôi giữ giống
gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản
địa.
III. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng,
phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Xây dựng
chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm nhà trẻ,
trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Xử lý sự
cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển, đập, hồ
chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu tư
kinh doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn,
kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại.
5. Sản xuất,
cung cấp thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại
chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt
Nam theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo
công nghệ, cơ sở doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật
về công nghệ.
7. Đầu tư kinh doanh
trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.
8. Xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500 m3/ngày (24
giờ) trở lên đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
9. Thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
10. Xử lý chất
thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.
11. Xử lý, cải
tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
12. Ứng cứu, xử
lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
13. Xây dựng hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
14. Di dời,
chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
15. Quan trắc
môi trường.
16. Đầu tư xây
dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, điện táng.
17. Giám định
thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường
đối với hàng hóa, phế liệu nhập khẩu, máy móc, thiết bị, công nghệ.
18. Sản xuất ứng
dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc
quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
19. Sản xuất
các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn
Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở
xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại).
20. Sản xuất
xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than
sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt
và các dạng năng lượng tái tạo khác.
21. Sản xuất,
nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; thiết bị quan trắc nước thải và khí thải
tự động, liên tục; thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường; sản xuất
năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
22. Hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài
nguyên và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái.
23. Sản xuất sản
phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm.
IV. GIÁO DỤC,
VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư
kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất
trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự
trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất
nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa
bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Sản xuất thuốc
thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất trang thiết
bị, dụng cụ dùng trong thú y.
5. Đầu tư
cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm
sàng thuốc.
6. Đầu tư
nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và
xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
7. Đầu tư
kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể
thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết
bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
8. Đầu tư
kinh doanh thư viện công cộng cấp huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học,
thư viện thuộc các cơ sở giáo dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục
vụ cộng đồng và phát triển văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời.
9. Đầu tư phát
triển các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị
giáo dục nghề nghiệp.
V. NGÀNH,
NGHỀ KHÁC
1. Hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
2. Hoạt động xuất bản xuất bản
phẩm điện tử.
3. Đầu tư kinh doanh chuỗi phân
phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
STT
|
Tỉnh
|
Địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
1
|
Bắc Kạn
|
Toàn bộ các huyện, thị xã và
thành phố Bắc Kạn
|
|
2
|
Cao Bằng
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Cao Bằng
|
|
3
|
Hà Giang
|
Toàn bộ các huyện và thành phố Hà
Giang
|
|
4
|
Lai Châu
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Lai Châu
|
|
5
|
Sơn La
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Sơn La
|
|
6
|
Điện Biên
|
Toàn bộ các huyện, thị xã và
thành phố Điện Biên
|
|
7
|
Lào Cai
|
Toàn bộ các huyện và thị xã Sapa
|
Thành phố Lào Cai
|
8
|
Tuyên Quang
|
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa,
Lâm Bình
|
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương,
Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang
|
9
|
Bắc Giang
|
Huyện Sơn Động
|
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên
Thế, Hiệp Hòa
|
10
|
Hòa Bình
|
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu
|
Các huyện Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc
Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy và Thành phố Hòa Bình
|
11
|
Lạng Sơn
|
Các huyện Bình Gia, Đình Lập,
Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu
Lũng
|
|
12
|
Phú Thọ
|
Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn,
Yên Lập
|
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù
Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê
|
13
|
Thái Nguyên
|
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại
Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ
|
Huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên
|
14
|
Yên Bái
|
Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải,
Trạm Tấu
|
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn
Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ
|
15
|
Quảng Ninh
|
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện
đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải
Hà, Đầm Hà
|
16
|
Hải Phòng
|
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát
Hải
|
|
17
|
Hà Nam
|
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm,
Bình Lục
|
18
|
Nam Định
|
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường,
Hải Hậu, Nghĩa Hưng
|
19
|
Thái Bình
|
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải
|
20
|
Ninh Bình
|
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn,
Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô
|
21
|
Thanh Hóa
|
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan
Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như
Xuân
|
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống
|
22
|
Nghệ An
|
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương,
Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn
|
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh
Chương và thị xã Thái Hòa
|
23
|
Hà Tĩnh
|
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn,
Vũ Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh
|
Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch
Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc và thị xã Kỳ Anh
|
24
|
Quảng Bình
|
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố
Trạch
|
Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn
|
25
|
Quảng Trị
|
Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông,
huyện đảo Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện còn lại
|
26
|
Thừa Thiên Huế
|
Các huyện A Lưới, Nam Đông
|
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền,
Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà
|
27
|
Đà Nẵng
|
Huyện đảo Hoàng Sa
|
|
28
|
Quảng Nam
|
Các huyện Đông Giang, Tây Giang,
Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành
(các xã: Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Hải), Nông
Sơn, Thăng Bình (các xã: Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định Nam,
Bình Quý, Bình Phú, Bình Chánh, Bình Quế) và đảo Cù Lao Chàm
|
Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú
Ninh, Duy Xuyên (các xã: Duy Châu, Duy Hòa, Duy Phú, Duy Sơn, Duy Tân, Duy
Thu, Duy Trinh, Duy Trung), Núi Thành (các xã: Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam
Anh Bắc, Tam Anh Nam), Thăng Bình (các xã: Bình Nguyên, Bình Tú, Bình An,
Bình Trung)
|
29
|
Quảng Ngãi
|
Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn
Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn
|
Huyện Nghĩa Hành
|
30
|
Bình Định
|
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh,
Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ
|
Huyện Tuy Phước
|
31
|
Phú Yên
|
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân,
Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa
|
Thị xã Sông Cầu; thị xã Đông
Hòa, huyện Tuy An
|
32
|
Khánh Hòa
|
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn,
huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh,
Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh
|
33
|
Ninh Thuận
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
34
|
Bình Thuận
|
Huyện Phú Quý
|
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức
Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân
|
35
|
Đắk Lắk
|
Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn
Hồ
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
36
|
Gia Lai
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
Thành phố Pleiku
|
37
|
Kon Tum
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
|
|
38
|
Đắk Nông
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
39
|
Lâm Đồng
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Bảo Lộc
|
40
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Huyện Côn Đảo
|
Thị xã Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc
|
41
|
Tây Ninh
|
Các huyện Tân Biên, Tân Châu,
Châu Thành, Bến Cầu
|
Các huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu,
thị xã Hòa Thành và thị xã Trảng Bàng
|
42
|
Bình Phước
|
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù
Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng
|
Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành,
Hớn Quản, thị xã Bình Long, Phước Long
|
43
|
Long An
|
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh
Hưng, Tân Hưng
|
Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân
Thạnh, Đức Hòa, Thạnh Hóa
|
44
|
Tiền Giang
|
Các huyện Tân Phước, Tân Phú
Đông
|
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công
Tây
|
45
|
Bến Tre
|
Các huyện Thạnh Phú, Ba
Tri, Bình Đại
|
Các huyện còn lại
|
46
|
Trà Vinh
|
Các huyện Châu Thành, Trà Cú
|
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu
Cần, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải, Càng Long, thành phố Trà Vinh
|
47
|
Đồng Tháp
|
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng,
Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự
|
Các huyện còn lại
|
48
|
Vĩnh Long
|
|
Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng
Liêm, Mang Thít, Tam Bình
|
49
|
Sóc Trăng
|
Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh
Châu, thị xã Ngã Năm
|
Thành phố Sóc Trăng
|
50
|
Hậu Giang
|
Toàn bộ các huyện, thị xã Long Mỹ
và thành phố Ngã Bảy
|
Thành phố Vị Thanh
|
51
|
An Giang
|
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại
Sơn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu
|
Thành phố Châu Đốc và các huyện
còn lại
|
52
|
Bạc Liêu
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
Thành phố Bạc Liêu
|
53
|
Cà Mau
|
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải
đảo thuộc tỉnh
|
Thành phố Cà Mau
|
54
|
Kiên Giang
|
Toàn bộ các huyện, các đảo, hải
đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên
|
Thành phố Rạch Giá
|
55
|
|
Khu kinh tế, khu công nghệ cao
(kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của
Chính phủ)
|
Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp được thành lập theo quy định của Chính phủ
|
Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
THE GOVERNMENT
-------
|
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 31/2021/ND-CP
|
Hanoi, March 26, 2021
|
DECREE
ELABORATION OF SOME ARTICLES OF
THE LAW ON INVESTMENT
Pursuant
to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to
the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization
dated November 22, 2019;
Pursuant
to the Law on Investment dated June 17, 2020;
Pursuant
to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;
At the
request of the Minister of Planning and Investment;
The
Government hereby promulgates a Decree to elaborate some articles of the Law on
Investment.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and regulated entities
1. This
Decree elaborates and provides guidelines for some Articles of the Law on
Investment on investment conditions; business lines and conditions for market
access by foreign investors (hereinafter referred to as “market access”);
guarantees for business investment; investment incentives and assistance;
outward investment activities; investment promotion; state management of
investment in Vietnam and outward investment.
2.
Outward investment activities specified in Point d Clause 1 Article 52 of the
Law on Investment; outward investment in the petroleum field; procedures for
granting approval for investment guidelines by the National Assembly;
investment supervision and assessment are prescribed in separate Decrees of the
Government.
3. This
Decree applies to investors and competent authorities, organizations and
individuals that are relevant to business investment activities in Vietnam and
outward business investment activities.
Article 2. Definitions
For the
purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:
1. “valid
copy” means a copy that is extracted from the master register or authenticated
by a competent authority (or from the national database for information about
population, enterprise registration and investment stored therein).
2.
“original dossier” means the dossier for following investment procedures
specified in Clause 7 of this Article, which consists of original documents or
valid copies, except documents in foreign languages and Vietnamese translations
thereof.
3.
“National Investment Portal” is part of the National Investment Information
System and used for following procedures for issuance and revision of
investment registration certificates and outward investment registration
certificates; posting and updating legislative documents policies and market
access conditions; update and access of information about investment promotion,
foreign investment in Vietnam, outward investment, development of industrial
zones, economic zones, and state management of investment activities.
4. “incentive-applying
authority” is either a tax authority, finance authority, customs authority or
another authority depending on the type of investment incentive.
5.
“investment-related international treaty” means an international treaty to
which the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam is a
signatory and which specifies the rights and obligations of the State or the
Government of the Socialist Republic of Vietnam to investment activities of
investors in the member countries or territories (hereinafter referred to as
“countries”) of the treaty. Investment-related international treaties include:
a)
Bilateral and multilateral agreements in investment protection and encouragement;
b) Free
Trade Agreements and other Regional Economic Integration Agreements;
c)
Protocol of Accession of Vietnam to WTO signed on November 07, 2006;
d) Other
International Agreements that specify the rights and obligations of the State
or the Government of the Socialist Republic of Vietnam to investment
activities.
6. “valid
application” means an application that that contains all the documents with
adequate information prescribed by the Law on Investment, this Decree.
7.
“investment documents” are documents prepared by the investor or a competent
authority for follow procedures for issuance, revision of the decision on
approval for investment guidelines, Certificate of Investment Registration,
Certificate of Registration of Outward Investment and relevant procedures for
investment activities prescribed by the Law on Investment and this Decree.
8. “other
areas that affect defense and security” are areas determined according to
regulations of law on defense and security, including:
a) Areas
with defense and security-related works, military areas, restricted areas,
protected areas, safety corridor of defense works and military areas prescribed
by regulations of law on protection of defense works and military areas;
b) Areas
adjacent to locations of political, economic, technological, cultural, social
importance under protection of armed police forces;
c)
Important works relevant to national security and protection corridors thereof
prescribed by regulations of law on protection of important works relevant to
national security;
d)
Military - economic zones prescribed by regulations of the Government on
combination of socio-economic and military operations;
dd) Areas
with military defense value under decisions of the Prime Minister on approval
for the master plan for combination of socio-economic development and defense;
e) Areas
where foreign organizations and individuals are not permitted to own houses of
assurance of defense and security as prescribed by housing laws.
9. “the
Law on Enterprises” means Law No. 59/2020/QH14 ratified by the 14th
National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th
session on June 17, 2020.
10. “the
2014’s Law on Enterprises” means Law No. 68/2014/QH13 ratified by the 13th
National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 8th
session on November 26, 2014.
11. “the
Law on Investment” means Law No. 61/2020/QH14 ratified by the 14th
National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th
session on June 17, 2020.
12. “the
2014’s Law on Investment” means Law No. 67/2014/QH13 ratified by the 13th
National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 8th
session on November 26, 2014, some Articles of which have been amended by Law
No. 90/2015/QH13, Law No. 03/2016/QH14, Law No. 04/2017/QH14, Law No.
28/2018/QH14 and Law No. 42/2019/QH14.
13.
“business lines without market-access commitment of Vietnam” are business lines
that, under investment-related international treaties, Vietnam does not have
any commitment or reserve the right to impose measures against market access
obligations, national treatment or other obligations on non-discriminatory
treatment between domestic investors and foreign investors
14.
“foreign business organization” prescribed in Chapter VI of this Decree is any
organization that is established according to regulations of law of the foreign
country (host country) where a Vietnamese investor has investment activities or
investment projects in which the Vietnamese investor has stakes or other
sources of financing as prescribed by the host country's law.
15.
“documents about the investor’s legal status” are valid copies of the
individual’s identity document or documents certifying the establishment and
operation of a business organization, including:
a)
Personal identification number of a Vietnamese citizen or valid copies of one
of the following documents: unexpired ID card, passport, other identify
documents of the individual;
b) Valid
copies of the following documents: Certificate of Enterprise Registration, Certificate
of Establishment, Establishment Decision or other documents with equal legal
value of the organization.
16.
“rural areas” are administrative divisions other than urban wards, cities and
urban districts.
Article 3. State’s guarantee to execute investment projects
1.
Depending on the socio-economic conditions and demands for investment
attraction in each period, the Prime Minister shall consider and decide to
apply forms and contents of guarantee of the State to execute investment
projects subject to approval for their investment guidelines by the National
Assembly and the Prime Minister, and other important investment projects on
infrastructural development at the request of Ministries, ministerial agencies,
People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter
referred to as “provincial People’s Committees”).
2. The
State’s guarantee to execute investment projects as prescribed in Clause 1 of
this Article may be considered to be applied in the following forms:
a)
Providing partial assistance in foreign currency balancing according to the
foreign exchange management policy and within the capacity for foreign currency
balancing from time to time;
b) Other
forms of the State’s guarantee decided by the Prime Minister.
3. Public - private
partnership (PPP) project investors and enterprises may be considered to apply
the forms of investment guarantees specified in Chapter II of the Law on
Investment and regulations of law on PPP investment.
Article 4. Guarantee for investment incentives upon changes
of law
1. In
case revisions to existing legislative documents lead to changes to investment
incentives being applied to certain investors before the effective date of the
revisions, these investors will have the investment incentives guaranteed in
accordance with Article 13 of the Law on Investment.
2.
Investment incentives mentioned in Clause 1 of this Article include:
a)
Investment incentives specified in the investment license, business license,
certificate of investment incentives, investment certificate, investment
registration certificate, decision on investment guidelines, decision on
approval for investment guidelines or other documents issued and applied by
competent persons or competent authorities as prescribed by law;
b)
Investment incentives to which the investor is entitled as prescribed by law
other than those specified in Point a of this Clause.
3. In
case implementation of investment guarantee measures is needed as prescribed in
Clause 4 Article 13 of the Law on Investment, the investor shall send a
written request to the investment registration authority together with one of
the following documents: investment license, business license, certificate of
investment incentives, investment certificate, investment registration certificate,
decision on investment guidelines, decision on approval for investment
guidelines or another document issued by a competent authority or competent
person which specifies the investment incentives (if any). The written request
shall have the following information:
a) The
investor’s name and address;
b) The
investment incentives prescribed by the legislative document before it is
revised, including: types of incentives, eligibility for incentives, level of
incentive (if any);
c) The
new or revising legislative document that contains changes to the investment
incentives being applied to the investor as mentioned in Point b of this
Clause;
d) The investor’s request for implementation of investment
guarantee measures as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on
Investment.
4. The investment
registration authority shall consider implementing investment guarantee
measures as requested by the investor within 30 days from the receipt of the
valid application prescribed in Clause 3 of this Article. If the request is
beyond the investment registration authority’s jurisdiction, it shall request a
competent authority to consider.
Article 5. Language in investment documents
1.
Investment documents, documents and reports submitted to competent authorities
shall be written in Vietnamese.
2.
Investment documents in foreign languages shall be enclosed with their
Vietnamese translations by the investors.
3. For
investment documents that are available in both Vietnamese and foreign
language, the Vietnamese documents shall be used for following investment
procedures.
4.
Investors are responsible for discrepancies between the translation, the copies
and the original document.
Article 6. Receipt of applications and handling of
investment procedures
1. The receipt of applications
and handling of procedures related to investment activities by investors shall
be carried out as follows:
a) Every
investor shall take legal responsibility for the legitimacy, accuracy and
truthfulness of their application and documents submitted to competent
authorities;
b) The
receiving authority shall assess the validity of the application and must not
require the investor to submit any documents together with the application
other than those specified in the Law on Investment and this Decree;
c) When
an application needs to be supplemented, the receiving authority shall send a
written notification of necessary supplementations to the investor. The
notification must specify the bases, supplementations and deadline for
supplementation. The investor has the responsibility to supplement the
application by the deadline specified in the notification. If the investor fail
to supplement the application by the deadline, the Ministry of Planning and
Investment and investment registration authority shall consider suspend the
application processing and notify the investor in writing;
d) When
requiring the investor to provide explanation for contents of the application,
the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority
shall send the investor a notification specifying the deadline for explanation.
If the investor fails to provide explanation upon request, the Ministry of
Planning and Investment and investment registration authority shall send a
notification of suspension of application processing to the investor;
dd) The
time spent on supplementation or explanation specified in Points c and d of
this Clause and duration of imposition of penalties for administrative
violations against regulations on investment (if any) shall not be included in
the procedure-handling time in accordance with the Law on Investment and this
Decree.
e) In
case of refusal to issue or adjust the decision on approval for investment
guidelines, decision on investor approval, investment registration certificate,
outward investment registration certificate and other administrative documents
on investment prescribed in the Law on Investment and this Decree, the Ministry
of Planning and Investment and investment registration authority shall send the
investor a notification specifying the reason therefor.
2. The
collection of regulatory authorities’ opinions during the application
processing shall be carried out as follows:
a) The
enquiring authority shall determine whether contents about which opinions are
collected are suitable for functions and duties of the enquired authorities and
determine the deadline for giving response in accordance with regulations of
the Law on Investment and this Decree;
b) The
enquired authorities shall give response by the deadline specified in Point a
of this Clause and take responsibility for their opinions within their
functions and duties; if an authority fails to give any opinion by the
aforementioned deadline, it is considered that it concurs with the contents
under its management.
3.
Competent authorities and persons shall only take responsibility for the
contents assigned to approve, appraise or handle as prescribed in the Law on
Investment and this Decree; shall not take responsibility for the contents
previously approved, appraised or handled by other competent authorities and
persons.
4. The
Ministry of Planning and Investment, investment registration authorities and
other regulatory authorities shall not settle disputes between investors and
between investors and concerned organizations and individuals during the
process of carrying investment activities.
5. Investors shall bear
responsibility as prescribed by law and bear all costs in case of failure to
implement or incorrectly implementing the procedures specified in the Law on
Investment, this Decree and relevant regulations of law.
Article 7. Handling forged documents
1. If a
competent authority or competent person determines that there is forged content
of the investment documents, the investment registration authority shall:
a) notify
the investor of the violation;
b)
invalidate or request the competent authority or competent person to consider
invalidating the decision on approval for investment guidelines, decision on
investor approval, investment registration certificate, outward investment
registration certificate and other relevant documents (hereinafter referred to
as “documents”) issued for the first time or invalidate the documents which are
based on the forged information;
c)
restore the original documents issued based on the latest valid application,
handle the violation or report to a competent authority or authorized person to
do so as prescribed by law.
2. The
investor is legally liable for any damage caused by forging contents of
documents.
Article 8. Responsibility to publish and provide
information about investment projects
1.
Investment registration authorities, planning, resources, environment and
construction authorities, and other regulatory bodies shall make publicly
available the planning and list of investment projects in accordance with law.
2. Where
an investor requests information about the planning or list of investment
project and other information related to investment projects, the authorities
mentioned in Clause 1 of this Article shall provide information within their
competence for such investor within 05 working days from the receipt of the
investor’s request.
3.
Investors are entitled to use information mentioned in Clause 1 and Clause 2 of
this Article to prepare their investment documents and execute investment
projects.
Article 9. Mechanisms for resolving difficulties facing
investors and preventing disputes between the State and investors
1. During the process of
carrying out business investment activities, investors are entitled to report
difficulties and propositions related to the application and implementation of
laws to competent authorities.
2.
Competent authorities shall resolve difficulties and propositions of investors
as prescribed by law.
3.
Investors are entitled to file complaints, denunciations and lawsuits in
accordance with regulations of law on denunciation and complaints; file
administrative lawsuits in accordance with regulations of law on administrative
procedures if there are grounds for presuming that the administrative decision
or administrative act is unlawful and infringes upon their legitimate rights
and interests.
4. If a
difficulty, proposition, complaint, denunciation or lawsuit may potentially
lead to an international investment dispute, the competent authority shall promptly
notify the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Justice and the
Ministry of Foreign Affairs in writing for cooperation in settling and
preventing the dispute.
5. If an
international investment dispute arises, the cooperation in settling the
dispute shall comply with the Prime Minister's Decision on regulations on
cooperation in settling international investment disputes.
6. The
Ministry of Planning and Investment shall provide guidelines for implementation
of regulations on processing and updating information on and reporting of
difficulties and propositions as prescribed in Clause 1 of this Article.
Chapter II
BUSINESS LINES
Section 1. BANNED BUSINESS LINES AND CONDITIONAL BUSINESS
LINES
Article 10. Banned business lines
1.
Investors must not invest in the business lines specified in Article 6 of the
Law on Investment.
2. The
manufacture, use of products specified in Point a, b, c Clause 1 Article 6 of
the Law on Investment in analysis, testing, scientific research, healthcare,
pharmaceutical production, criminal investigation, defense and security shall
comply with the following regulations:
a) Narcotic substances
permitted for production by competent authorities in accordance with
regulations on the Government on the List of narcotic substances and
precursors, the Single Convention on Narcotic Drugs of 1961, and the United
Nations Convention Against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic
Substances of 1988;
b) Banned
chemicals and minerals specified in the Law on Investment that are permitted
for production and use according to regulations of the Government on management
of controlled chemicals under Convention on the Prohibition of the Development,
Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction
and documents providing guidance on implementation of the Rotterdam Convention
on the Prior Informed Consent Procedure for Certain Hazardous Chemicals and
Pesticides in International Trade;
c)
Samples of wild flora and fauna that are banned according to the Law on
Investment and are permitted for use according to regulations of the Government
on management of endangered, precious and rare species of forest flora and
fauna and the Convention on International Trade in Endangered Species of Wild
Fauna and Flora (CITES).
3. The review, proposal of
revisions and evaluation of implementation of regulations on banned business
lines specified in Article 6 of the Law on Investment shall follow
corresponding procedures for conditional business lines specified in Article 13
and Article 14 of this Decree.
Article 11. Conditional business lines and business
investment conditions
1.
Investors may invest in conditional business lines specified in Appendix IV of
the Law on Investment as soon as the conditions are fulfilled and fulfillment
of such conditions must be maintained throughout the business operation.
2. The
investor that fulfill the business investment conditions are entitled to be
granted the documents specified in Points a, b, c, d Clause 6 Article 7 of the
Law on Investment (hereinafter referred to as “licenses”) or carry out business
investment activities when the conditions specified in Point dd Clause 6
Article 7 of the Law on Investment are fulfilled. In case issuance, renewal,
revision of a license is rejected, the competent authority shall send a written
notice to the investor and provide explanation.
Article 12. Review, gathering and publishing of business
investment conditions
1. The
Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with other
Ministries and ministerial agencies in reviewing and gathering business
investment conditions for publishing thereof on the National Business
Registration Portal.
2.
Business investment conditions published as prescribed in Clause 1 of this
Article include:
a)
Conditional business lines specified in the Appendix IV of the Law on
Investment;
b) Bases
for application of the business investment conditions to the business lines
specified in Point a of this Clause;
c) Conditions that must be satisfied by individuals and business organizations to carry out business investment
activities as prescribed in Clause 2 Article 11 hereof.
3. If business investment
conditions are changed according to a Law, Resolution of the National Assembly,
Ordinance, Resolution of the Standing Committee of National Assembly,
Government's Decree or international investment-related treaty, they shall be
updated as follows:
a) Within
05 working days from the day on which the Law, Ordinance or Decree is
promulgated or international investment-related treaty is signed, the relevant
Ministry or ministerial agency shall send a written request for updating of
business investment conditions on the National Enterprise Registration Portal
to the Ministry of Planning and Investment;
b) Within
03 working days from the day on which the aforementioned request is received,
the Ministry of Planning and Investment shall update the business investment
conditions or changes to business investment conditions on the National
Enterprise Registration Portal.
Article 13. Proposal for amendment and addition of
conditional business lines and investment conditions
1.
Depending on the socio-economic conditions and state management requirements
from time to time and international investment-related treaties, Ministries and
ministerial agencies shall submit proposals for amendment and addition
of conditional business lines or business investment conditions to the
Government.
2. The
proposal for amendment and addition of conditional business lines or business
investment conditions shall be included in the request for promulgation of
legislative documents in accordance with regulations of the Law on Promulgation
of Legislative Documents and contain the following:
a)
Conditional business lines or business investment conditions to be amended or
added;
b)
Necessity and purpose of the amendment or addition of conditional business
lines or business investment conditions according to regulations of Clause 1
Article 7 of the Law on Investment;
c) Basis
for the amendment or addition of conditional business lines or business
investment conditions and subjects of such conditions;
d) The
rationality and feasibility of the amendment or addition of conditional
business lines or business investment conditions and conformity with international
investment-related treaties;
dd)
Assessment of impacts of the amendment or addition of conditional business
lines or business investment conditions on the state management and business
investment activities by the subjects of such conditions.
Article 14. Review and assessment of implementation of
regulations on conditional business lines
1.
Annually and upon request, Ministries and ministerial agencies shall review and
assess the implementation of regulations on conditional business lines and business
investment conditions under their management.
2.
Contents of review and assessment:
a)
Assessment of the implementation of regulations of law on to conditional
business lines and business investment conditions under their management at the
time of review and assessment;
b)
Assessment of effectiveness of regulations on conditional business lines and
investment conditions; difficulties that arise during the course of
implementation;
c)
Assessment of the socio-economic changes, technological changes, management
requirements, and other conditions that affect the implementation of
regulations on conditional business lines and business investment conditions
(if any);
d)
Proposal for amendments to regulations on conditional business lines and
business investment conditions (if any);
3.
Ministries and ministerial agencies shall send their proposals according to the
contents mentioned in Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and
Investment for consolidation and reporting to the Prime Minister.
Section 2. BUSINESS LINES WITH PROHIBITED AND RESTRICTED
MARKET ACCESS AND MARKET ACCESS CONDITIONS APPLIED TO FOREIGN INVESTORS
Article 15. Business lines with prohibited and restricted
market access
1. Business lines with
prohibited and restricted market access and the restrictions are specified in
the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions
of Standing committee of the National Assembly, Decrees of the Government and
investment-related international treaties. The list of business lines with
prohibited and restricted market access (Negative List for Market Access) is
provided in Appendix I hereof.
2. Market
access conditions shall be applied in the manners specified in Clause 3 Article
9 of the Law on Investment, published and updated in accordance with Article 18
of this Decree.
3. In
addition to the market access conditions mentioned in Clause 1 and Clause 2 of
this Article, foreign investors and foreign-invested business organizations
also need to fulfill the following conditions (if any) when carrying out
business investment activities in Vietnam:
a) Use of
land, employ workers; natural resources, minerals;
b)
Manufacture, supply of public services, goods or goods and services under state
monopoly;
c)
Ownership, trade of housing, real estate;
d)
Application of assistances, aids of the State in certain industries, sectors or
geographical areas;
dd)
Participation in state-owned enterprise equitization programs or plans;
e) Other
conditions specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly,
Ordinances and Resolutions of Standing committee of the National Assembly,
Decrees of the Government and investment-related international treaties that
prohibit or restrict market access by foreign-invested business organizations.
Article 16. Entities applying the Negative List for Market
Access
1. The Negative List for
Market Access applies to:
a) The
foreign investors specified in Clause 19 Article 3 of the Law on Investment;
b) The
business organizations specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of
the Law on Investment upon establishing a business organization; making
investment by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes in a
business organization; making investment under a business cooperation contract.
(The
entities specified in Points a and b of this Clause are below collectively
referred to as foreign investors, unless otherwise prescribed by this Decree).
2. With regard to the
business investment activities carried out in Vietnam, an investor holding both
Vietnamese and foreign nationality may decide whether to apply market access
conditions and investment procedures applied to domestic investors or foreign
investors. If market access conditions and investment procedures applied to
domestic investors are selected, the investor holding both Vietnamese and
foreign nationality are not allowed to exercise the rights and obligations of a
foreign investor.
Article 17. Rules for application of market access
restrictions
1. Except
the business lines on the Negative List for Market Access in Appendix I hereof,
foreign investors have the same market access as that of domestic investors.
2.
Foreign investors must not invest in the prohibited business lines specified in
Section A of Appendix I hereof.
3. For
restricted business lines specified in Section B of Appendix I hereof, foreign
investors shall fulfill the conditions that are published in accordance with
Article 18 hereof.
4.
Conditions for market access by foreign investors in business lines without
market-access commitment of Vietnam shall be applied as follows:
a) In
case the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and
Resolutions of Standing committee of the National Assembly, Decrees of the
Government (hereinafter referred to as “the law of Vietnam”) do not restrict
market access in those business lines, foreign investors have the same market
access as that of Vietnamese investors;
b) In
case the law of Vietnam has restrictions on market access by foreign investors
in those business lines, the law of Vietnam shall apply.
5. In
case new Law or Resolution of the National Assembly, Ordinance or Resolution of
Standing committee of the National Assembly, or Decree of the Government
(hereinafter referred to as “new legislative document”) contains regulations on
market access by foreign investors in the business lines without market-access
commitment of Vietnam mentioned in Clause 4 of this Article:
a) Foreign investors to whom the conditions for market access
mentioned in Clause 4 of this Article have been applied before the new
legislative document takes effect make carry on their investment activities
under the said conditions. In case of establishment of a new business
organization, execution of a new investment project, receipt of an investment
project, purchase of stakes/shares of another business organization under a
contract, or change to the objectives or business lines that is subject to
fulfillment of market access conditions prescribed by the new legislative
documents, such conditions must be fulfilled. In this case, the competent
authority shall not reconsider the conditions for market access in the business
lines that has been granted to the investor previously;
b) Foreign investors that carry out investment activities
after the effective date of the new legislative document shall fulfill the
market access conditions prescribed by such document.
6. A
foreign investor that carries out investment activities in different business
lines specified in Appendix I hereof shall fulfill all market access conditions
applied to those business lines.
7.
Foreign investors from countries that are not WTO members shall apply the same
conditions for market access by investors from countries that are WTO members,
unless otherwise prescribed by the law of Vietnam or international treaties
between Vietnam and those countries.
8.
Foreign investors that are regulated by an investment-related international
treaty which prescribes more favorable conditions for market access than those
prescribed by the law of Vietnam, the former may be applied.
9. A
foreign investor that is regulated by investment-related international treaties
which prescribe different market access conditions may apply the conditions
prescribed by any of those treaties to all of the investor’s business lines.
Once the conditions prescribed by one of the international treaties have been
chosen (including new treaties and treaties that are revised after their
effective dates which include the investor in their regulated entities), the foreign
investor shall perform their rights and obligations in accordance with the
chosen treaty.
10.
Restrictions on holdings of foreign investors prescribed by investment-related
international treaties:
a) In case multiple foreign investors contribute capital to,
purchase shares or stakes in a business organization that is regulated by one
or some investment-related international treaties, the total holdings of the
foreign investors in the business organization must not exceed the highest
limit imposed by one of those international treaties on holdings of foreign
investors in a specific business line;
b) In
case multiple foreign investors from the same country contribute capital to,
purchase shares or stakes in a business organization, the total holdings of
these investors must not exceed the limit prescribed by the international
treaty applied to these investors;
c)
Securities laws that provide for foreign investors’ holdings differently shall
apply to public companies, securities companies, securities investment fund
management companies, securities investment funds or securities investment
companies.
d) In
case a business organization has multiple business lines that are regulated by
investment-related international treaties that provide for foreign investors’
holdings differently, the foreign investors’ holdings in such business
organization must not exceed the limit on foreign investors' holding in the
business line with the lowest limit.
Article 18. Publishing and updating of market access
conditions applied to foreign investors
1. The
Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with other
Ministries and ministerial agencies in reviewing and gathering market access
conditions applied to foreign investors regarding the business lines specified
in the Appendix I hereof in order to publish them on the National Investment
Portal.
2. The
contents to be published as prescribed in Clause 1 of this Article include:
a) The
business lines on the Negative List for Market Access specified in the Appendix
I hereof.
b) The
basis for applying market access conditions applied to foreign investors
specified in Clause 1 Article 15 hereof;
c) The
market access conditions applied to foreign investors specified in Clause 3
Article 9 of the Law on Investment;
3. If a
Law/Resolution of the National Assembly, Law/Ordinance/Resolution of the
Standing Committee of the National Assembly, Government’s Decree and
international investment-related treaty provides for market access conditions
applied to foreign investors but such conditions have yet to be updated on the
Negative List for Market Access, and the published contents in Clause 2 of this
Article, regulations laid down in such Law, Resolution, Ordinance and Decree
shall apply. The published contents specified in Clause 2 of this Article
shall be updated as prescribed in Clause 3 Article 12 of this Decree.
4. The review, gathering,
publishing, proposal for amendment and addition, and assessment of
implementation of the Negative List for Market Access shall be carried out as
the List of conditional business line specified in Articles 12, 13 and 14
hereof.
Chapter III
INVESTMENT INCENTIVES AND ASSISTANCE
Article 19. Objects eligible for investment incentives
Objects
eligible for investment incentives specified in Clause 2 Article 15 of the Law
on Investment include:
1.
Investment projects in business lines eligible for investment incentives or
business lines eligible for special investment incentives specified in Appendix
II hereof.
2.
Investment projects located in disadvantaged or extremely disadvantaged areas
specified in the Appendix III hereof.
3. Any
investment project whose capital is at least VND 6,000 billion eligible for
investment incentives as prescribed in Point c Clause 2 Article 15 of the Law
on Investment if the following conditions are met:
a) At
least VND 6,000 billion is disbursed within 03 years from the issuance date of
the investment registration certificate or the decision on approval for both
investment guidelines and investor (for the project not required to obtain the
investment registration certificate) or the decision on investor approval (for
the project not required to obtain the investment registration certificate);
b) The
total revenue is at least VND 10,000 billion per year within 03 years from the
year in which the revenue is earned or the project has an annual average number
of at least 3,000 employees in accordance with regulations of law on labor 03
years within 03 years from the year in which the revenue is earned;
4. The
investment projects eligible for investment incentives specified in Point d
Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include:
a)
Projects on investment in construction of social housing in accordance with
regulations of law on housing;
b)
Investment projects located in rural areas and employing at least 500 employees
per year in accordance with regulations of law on labor (excluding employees
who work on a part-time basis and employees who sign employment contracts with
a fixed term of under 12 months);
c) Investment projects employing persons with disabilities
accounting for at least 30% of the annual average number of employees in
accordance with regulations of law on persons with disabilities and on labor.
5.
Hi-tech enterprises, science and technology enterprises and science and
technology organizations; projects involving transfer of technologies on the
List of technologies the transfer of which is encouraged; science and
technology enterprise incubators; enterprises manufacturing and providing
technologies, equipment, products and services with a view to satisfaction of
environment protection requirements which are eligible for investment
incentives as prescribed in Point dd Clause 2 Article 15 of the Law on
Investment are enterprises, organizations, facilities and investment projects
that satisfy the conditions prescribed by the law on science and technology;
high technology; technology transfer; environmental protection.
6.
Objects eligible for investment incentives specified in Point e Clause 2
Article 15 of the Law on Investment include:
a) The
National Innovation Center established under the Prime Minister's decision;
b) Other
innovation centers established by agencies, organizations and individuals so as
to assist in executing start-up projects, establishing startups and promoting
innovation, research and development in the centers which satisfy the
conditions set forth in Clause 7 of this Article;
c)
Start-up projects specified in Clause 8 of this Article;
d)
Projects on establishment of research and development centers.
7. An
innovation center specified in Point b Clause 6 of this Article will be
eligible for investment incentives if it:
a)
exercises the functions of supporting, developing and connecting startups with
the startup ecosystem;
b) has several
technical infrastructure items to serve the support, development and connection
of the startup ecosystem, including laboratories, trial production and
technology commercialization laboratories assisting enterprises in development
of sample products; has infrastructure serving technical equipment installation
to ensure one or more activities for enterprises to design, test, measure,
analyze, inspect and test products, goods and materials; has information
technology infrastructure assisting enterprises and space for organizing
events, exhibiting and demonstrating start-up technologies and products;
c) has managerial professionals to provide assistance,
development and connection services for
enterprises operating in the center; has a network of experts and providers of assistance, development and connection services.
8. The
start-up project specified in Point c Clause 6 of this Article is one of the
following projects:
a)
Projects on manufacturing of products created from inventions, utility
solutions, industrial designs, semiconductor integrated circuits
layout-designs, computer software, applications on mobile phones, cloud
computing; production of new livestock breed or line, new plant varieties, new
aquatic breeds, new forest tree cultivars; technological advances which have
been granted protection certificates in accordance with regulations of law on
intellectual property or copyrights or international registration certificates
in accordance with regulations of international treaties to which Vietnam is a
signatory or recognized by competent authorities;
b)
Projects on manufacturing of products obtained from projects on trial
production, sample products and technology completion; manufacturing of
products given awards at start-up competitions, national start-up competitions,
scientific and technological awards in accordance with regulations of law on
scientific and technological awards;
c)
Projects of enterprises operating in innovation centers and research and
development centers;
d)
Projects on manufacturing of culture industry products formed from copyrights
or copyright-related rights that have been granted protection certificates in
accordance with regulations of law on intellectual property or international
registration certificates in accordance with regulations of international
treaties to which Vietnam is a signatory.
9. Small
and medium-sized enterprises’ product distribution chain eligible for
investment incentives as specified in Point g Clause 2 Article 15 of the Law on
Investment means a network of intermediaries that distribute products of such
small and medium-sized enterprises (SMEs) to consumers and meet the following
conditions:
a) At
least 80% of enterprises joining the chain are small and medium-sized
enterprises;
b) There
are at least 10 places for distribution of goods to consumers;
c) At
least 50% of revenue of the chain are generated by SMEs joining the chain.
10. SME
incubators; technical establishments supporting SMEs; co-working spaces
supporting start-up SMEs eligible for investment incentives as specified in
Point g Clause 2 Article 15 of the Law on Investment are those established in
accordance with regulations of law on provision of assistance for SMEs.
Article 20. Rules for applying investment incentives:
1. The
investment projects specified in Clause 3 Article 19 hereof are eligible for
the same investment incentives as prescribed for investment projects in
extremely disadvantaged areas.
2. The
investment projects located in rural areas employing at least 500 employees and
projects employing persons with disabilities specified in Points b and c Clause
4 Article 19 hereof are eligible for the same investment incentives as
prescribed for investment projects in disadvantaged areas.
3.
Investment projects in business lines eligible for investment incentives in
disadvantaged areas are eligible for the same investment incentives as
prescribed for investment projects in extremely disadvantaged areas.
4. The
specific investment incentives for the investment projects mentioned in Clauses
1, 2 and 3 of this Article shall be applied in accordance with regulations of
law on tax, accounting and land.
5.
Regarding an investment project that is eligible for various levels of
investment incentive at the same time, the highest level shall apply.
6.
Special investment incentives and assistance for the investment projects
prescribed in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment shall be applied as
follows:
a) Level
and duration of application of special investment incentives regarding
corporate income tax and land and surface water rents shall comply with
regulations of the Law on Corporate Income Tax and law on land;
b)
Special investment incentives and assistance shall be applied to the National
Innovation Center established under the Prime Minister's decision and its
affiliates located outside its headquarters;
c) Any
investor submitting a proposal for application of special investment incentives
must undertake to satisfy the conditions concerning business lines in which
such investor invests, registered total investment capital and duration of
disbursement as specified in Points a and b Clause 2 Article 20 of the Law on
Investment and other conditions written on the investment registration
certificate, decision on approval for investment guidelines or written
agreement with a competent authority under the Prime Minister’s Decision;
d) The
Prime Minister shall decide on level and duration of application of special
investment incentives according to the criteria concerning high technology,
technology transfer and Vietnamese enterprises joining domestic production
chain and value for the investment projects in Clause 2 Article 20 of the Law
on Investment.
7.
Investment incentives shall be applied as follows in the case of full division,
partial division, consolidation, merger and conversion of type of a business
organization (hereinafter referred to as “business organization
re-organization”); full division, partial division, merger and transfer of an
investment project:
a) Any
business organization which is formed on the basis that it is re-organized or
the investment project is transferred to the investor is entitled to inherit
the investment incentives (if any) to which the investment project is entitled
before the re-organization or transfer if it still satisfies the conditions for
investment incentives;
b) Any
investment project which is formed on the basis of its full division or partial
division and satisfies the conditions for receiving investment incentives is
entitled to such investment incentives for the remaining incentive period
before the full division or partial division;
c) Any
investment project which is formed on the basis of project merger shall
continue to be entitled to the investment incentives according to the
conditions for investment incentives applied to each project before the merger
if it still satisfies such conditions. If the merged project satisfies
conditions for different investment incentives, the investor is entitled to
such investment incentives according to each different condition for the
remaining incentive period.
8. If an
industrial park or export-processing zone has been established under the
Government's regulations and its removal from the planning or repurposing is
approved by a competent authority or the project on investment in construction
and commercial operation of infrastructure of the industrial park or
export-processing zone is terminated in accordance with regulations of law on
investment, the investment projects executed in such industrial park or export-processing
zone shall continue to be entitled to the investment incentives in accordance
with the regulations set forth in the investment license, business license,
investment incentive certificate, investment certificate, investment
registration certificate, decision on investment guidelines, decision on
approval for investment guidelines or another document of the competent
authority providing for investment guidelines (if one of the said documents is
available) or in accordance with regulations of law in effect at the time of
investment in the industrial park or export-processing zone (if the said
documents are not available).
Article 21. Determination of areas eligible for investment
incentives in case of change of administrative divisions
1. If a new administrative
division is established under the Resolution of the National Assembly Standing
Committee or the Government on adjustment of administrative divisions (full
division, partial division or upgrading of old administrative divisions
affiliated to areas eligible for investment incentives) due to the arrangement
or adjustment of commune-level administrative divisions in areas with different
socio-economic conditions that have yet to be considered as areas eligible for
investment incentives, follow the instructions below:
a) The newly established administrative division shall be
considered as an area eligible for investment incentives enjoyed by the
majority of commune-level administrative
divisions;
b) If the
number of commune-level administrative divisions in a disadvantaged area equals
that in an extremely disadvantaged area, the newly established administrative
division shall be considered as an extremely disadvantaged area;
c) If the
number of commune-level administrative divisions in a disadvantaged area equals
that in an area not affiliated to the area eligible for investment incentives,
the newly established administrative division shall be considered as a
disadvantaged area;
d) If the
number of commune-level administrative divisions in an extremely disadvantaged
area equals that in an area not affiliated to the area eligible for investment
incentives, the newly established administrative division shall be considered
as an extremely disadvantaged area.
2. Upon adjusting an
administrative division, the adjusted commune-level administrative division is
entitled to the investment incentives applied to the district-level
administrative division to which it belongs.
Article 22. Adjustment of investment incentives
1. An
investment project which is entitled to investment incentives and satisfies
conditions for receiving investment incentives at a higher level or additional
investment incentives in the new form of incentive shall be entitled to the
investment incentives at the higher level or additional investment incentives
in the new form of incentive for the remaining incentive period.
2. The
investor shall not be entitled to the incentives written on the investment
registration certificate or decision on approval for investment guidelines or
the incentives determined by the investor itself if the investment project
fails to satisfy the conditions for investment incentives specified in the
investment registration certificate, decision on approval for investment
guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or
decision on investor approval or fails to satisfy the conditions for investment
incentives determined by the investor itself. If the investment project
satisfies the conditions for other investment incentives, the investor is
entitled to the investment incentives according to such conditions.
3. During
the period of entitlement to incentives, the investor whose investment project
fails to satisfy conditions for investment incentives for a certain period
shall not be entitled to such investment incentives for such period of failure
to satisfy the conditions for investment incentives.
Article 23. Procedures for applying investment incentives
1. The decision on approval
for investment guidelines, investment registration certificate and decision on
investor approval shall provide for the forms, bases and conditions for
application of investment incentives as prescribed in Articles 15 and 16 of the
Law on Investment and Article 19 hereof.
2.
According to the investment incentives specified in the decision on approval
for investment guidelines, investment registration certificate or decision on
investor approval, the investor shall follow receiving investment incentives at
incentive-applying authorities corresponding to each type of incentive.
3. The
bases for application of investment incentives to several enterprises and
investment projects specified in Clause 5 Article 19 hereof include:
a) The
certificate of science and technology enterprise, regarding a science and
technology enterprise;
b) The
certificate of hi-tech agricultural enterprise, regarding a hi-tech
agricultural enterprise;
c) The
certificate of hi-tech project, regarding a hi-tech project;
d) The
incentive certificate of manufacture of supporting industry products, regarding
a supporting industry project;
dd) The
certificate of transfer of technology the transfer of which is encouraged under
the Prime Minister’s regulations, regarding a project involving transfer of
technology on the List of technologies the transfer of which is encouraged.
4.
Investors in projects other than those specified in Clauses 2 and 3 of this
Article shall determine their investment incentives and follow procedures for
receiving investment incentives at incentive-applying authorities corresponding
to each type of incentive according to the objects entitled to investment
incentives in Article 19 of this Decree and relevant regulations of law.
Article 24. Promulgation, amendment and addition of List of
business line eligible for investment incentives and list of areas eligible for
investment incentives
1.
Depending on the socio-economic conditions, demands for investment attraction
from time to time and at the request of Ministries and ministerial agencies,
provincial People’s Committees and the Ministry of Planning and Investment
shall submit amendments and additions to the List of business line eligible for
investment incentives and list of areas eligible for investment incentives as
prescribed in this Decree.
2.
Ministries, ministerial agencies, People's Councils and People's Committees at
all levels shall not promulgate investment incentive and assistance policies
against the regulations laid down in the Law on Investment, this Decree, laws
on tax, budget and land and relevant regulations of law.
Chapter IV
EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Section 1. GENERAL REGULATIONS ON EXECUTION OF INVESTMENT
PROJECTS
Article 25. Guarantee for execution of investment projects
by investors
1. Except
for the cases in Points a, b, c and d Clause 1 Article 43 of the Law on
Investment, the investor must pay a deposit or have a guarantee of a credit
institution or foreign branch bank established under Vietnam’s law (hereinafter
referred to as “the credit institution”) for execution of the investment
project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by
the State to repurpose land.
2. In
case of issuing a guarantee, the credit institution shall pay the deposit
payable by the investor in the case specified in Clause 10 Article 26 hereof.
3. The
contract of guarantee for deposit payment obligation between the credit
institution and the investor shall be signed and executed pursuant to
regulations of law on civil matters, credit, bank guarantee and relevant
regulations of law.
Article 26. Procedures for guaranteeing of execution of
investment projects by investors
1. The obligation to
guarantee investment project execution specified in Clause 1 Article 25 hereof
shall be fulfilled on the basis of a written agreement between the investment
registration authority and the investor. The project execution guarantee
agreement shall contain at least:
a) The
investment project’s name, objectives, location, scale, investment capital,
progress and duration specified in the decision on approval for investment
guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or
investment registration certificate;
b)
Measures for guaranteeing investment project execution (deposit payment or
guarantee for deposit payment obligation specified in Clause 1 Article 25
hereof);
c) The
amount of guarantee for project execution (hereinafter referred to as “the
guarantee amount”) determined as specified in Clauses 2, 3 and 4 of this
Article;
d) Time
and duration of guaranteeing project execution specified in Clauses 5, 6 and 7
of this Article;
dd)
Conditions for refund and adjustment of guarantee amounts, and termination of
obligation to guarantee project execution specified in Clause 9 of this
Article;
e) Handling measures in the case specified in Clause 10 of
this Article;
g)
Rights, obligations and other responsibilities of parties related to the
contents mentioned in Points a, b, c, d, dd and e of this Clause;
h) Other
contents which are agreed upon by the parties but not contrary to the
regulations laid down in the Law on Investment, this Decree and relevant
regulations of law.
2. The
guarantee rate is expressed as a percentage of the investment capital of the
investment project on the progressive principle. To be specific:
a) For a
capital portion of up to VND 300 billion, the guarantee rate is 3%;
b) For a
capital portion of over VND 300 billion to VND 1,000 billion, the guarantee
rate is 2%;
c) For a
capital portion of over VND 1,000 billion, the guarantee rate is 1%.
3. The
project’s investment capital determined as the basis for calculation of the
guarantee rate prescribed in Clause 2 of this Article does not include land
levy or land rent payable to the State and costs of construction of the
investment project’s works (if any) which the investor is obliged to transfer
to the State for management after completion. If the costs of
construction of works to be transferred to the State have yet to be accurately
determined at the time of signing the project execution guarantee agreement,
the investment registration authority shall determine the guarantee amount
according to the cost estimate specified in the project proposal prepared by
the investor.
4. Except
for the projects not eligible for investment incentives as prescribed in Clause
5 Article 15 of the Law on Investment, the investor is entitled to a reduction
of the guarantee amount in the following cases:
a) a 25%
reduction of the guarantee amount for investment projects in business lines
eligible for investment incentives specified in the Appendix II hereof;
investment projects in disadvantaged areas specified in the Appendix III
hereof;
b) a 50%
reduction of the guarantee amount for investment projects in business lines
eligible for special investment incentives specified in the Appendix II hereof;
investment projects in extremely disadvantaged areas specified in the Appendix
III hereof; investment projects in business lines eligible for investment
incentives executed in disadvantaged areas.
5. Time
and duration of guaranteeing project execution:
a) The investor shall pay the deposit or submit the credit
institution’s guarantee certificate after being issued with the decision on
approval for both investment guidelines and investor or decision on investor
approval or decision on approval for bidding result and prior to implementing
the compensation, assistance and relocation plan approved by a competent
authority (if the investor does not advance the payment for compensation,
assistance or relocation) or by the time of issuing the decision on land allocation
or land lease or land repurposing (if the investor does not advance
compensation, assistance or relocation payments or the investor is selected to
execute the project through a land use right auction and is leased out land by
the State and pays land rents on an annual
basis);
b) The duration of guaranteeing project execution begins from
the time of fulfilling the obligation as specified in Point a of this Clause to
the time when the deposit is refunded to the investor or paid to the state
budget or to the time of invalidating the guarantee.
6. If a
project comprises multiple investment phases, the payment and refund of the
deposit amount or payment and adjustment of the guarantee amount or termination
of the guarantee obligation shall be carried out in each phase of execution of
the investment project under the project execution guarantee agreement. The
investor may transfer the remaining deposit amount or remaining guarantee
amount of the previous period to guarantee project execution for the next period
without having to refund the remaining deposit amount or invalidate the
guarantee of the previous period, and make any additional payment of the
deposit amount or guarantee amount for the next period and the deposit amount
or guarantee amount of the previous period (if any).
7. If the
investor advances the compensation, assistance or relocation payments to a
competent authority to implement the approved compensation, assistance and
relocation plan, follow the instructions below:
a) If the
advanced amount is equal to or greater than the guarantee rate prescribed in
Clause 2 of this Article, the investor is not required to immediately pay the
deposit amount or submit the credit institution’s guarantee certificate at the
time specified in Point a Clause 5 of this Article;
b) If the
advanced amount is less than the guarantee rate as prescribed in Clause 2 of
this Article, the investor must pay a deposit amount or submit the credit
institution’s guarantee certificate which equals to the difference between the advanced
amount and the guarantee rate specified in Clause 2 of this Article at the time
specified in Point a Clause 5 of this Article;
c) The
investor with the deposit amount paid or credit institution's guarantee
certificate submitted in the cases mentioned in Points a and b of this Clause
must pay a deposit to the investment registration authority in accordance with
this Article when the project is behind schedule according to the decision on
approval for investment guidelines, decision on approval for both investment
guidelines and investor or investment registration certificate.
8. The
guarantee amount shall be paid to the investment registration authority's
account opened at the commercial bank established under Vietnam’s law and
selected by the investor; the investor shall pay all costs incurred in
connection with the opening and maintenance of the account for project
execution guarantee and conduct of transactions relating to the account. In
case of execution of multiple projects, it is required to sign a project
execution guarantee agreement with the same investment registration authority.
The investor may negotiate with the investment registration authority about use
of the same account for receiving guarantee amounts with respect to the
projects executed in the areas under its management.
9. The
refund and adjustment of a guarantee amount, and termination of the guarantee
obligation shall be carried out as follows:
a) 50% of
the deposit shall be refunded or 50% of the guarantee rate at the time when the
investor is issued by a competent authority with the decision on land
allocation, land lease or land repurposing and issued by a competent authority
with other licenses or approvals to commence the construction (if any);
b) The
remaining deposit and interest (if any) arising from the deposit shall be
refunded or the guarantee for deposit payment obligation shall be invalidated
at the time when the investor accepts the construction works;
c) Where
the project's investment capital is decreased, the investor shall receive a
refund of an amount of deposit corresponding to the decreased investment
capital according to the adjusted decision on approval for adjustment of the
investment guidelines or the adjusted investment registration certificate;
d) Where
the project's investment capital is increased, the investor shall pay an
additional amount of deposit or credit institution’s deposit payment guarantee
corresponding to the increased investment capital according to the adjusted
decision on approval for adjustment of the investment guidelines or the
adjusted investment registration certificate. If 50% of the paid deposit has
been refunded prior to the adjustment, the investor shall only investor shall
only pay a half of the required additional deposit;
dd) Where
the execution of an investment project cannot be continued due to a force
majeure event or on account of a competent authority while following
administrative procedures or due to the project adjustment made at the request
of a competent authority in case of change of the planning, the investor may
claim the refund of the guarantee amount or terminate the guarantee obligation.
e)
Regarding a domestic investor that has their investment guidelines approved and
is not required to obtain the investment registration certificate, when the
project not subject to adjustment of its investment guidelines is adjusted as
prescribed in this Decree and the adjustments change any content of the project
execution guarantee agreement, the investor shall send a written notification
to the investment registration authority prior to the adjustment. The
investment registration authority and investor shall adjust the project
execution guarantee agreement in conformity with the adjustments to the
investment project.
10. The
guarantee amount that is yet to be refunded shall be paid to the state budget
as prescribed by law in the following cases:
a) The
project is not put into operation on the schedule specified in the decision on
approval for investment guidelines or investment registration certificate
without the competent authority’s permission for adjusting the schedule as
prescribed in the Law on Investment and this Decree;
b) The
project is terminated as prescribed in Clause 2 Article 48 of the Law on
Investment, except for the case mentioned in Point a Clause 2 Article 47 of the
Law on Investment.
11. Where
the deposit payment obligation is guaranteed by a credit institution, upon the
expiry of the guarantee, if the investor fails to extend its validity and
investment registration authority’s comments on invalidation of the guarantee
are not available, the credit institution must transfer the guarantee amount to
the investment registration authority’s account to continue to pay deposits for
guaranteeing project execution.
Article 27. Duration of investment projects
1. The
duration of an investment project specified in Clauses 1 and 2 Article 44 of
the Law on Investment begins from the date on which the investor is issued with
the decision on investor approval, decision on approval for both investment
guidelines and investor or the investment registration certificate for the
first time. For the investment project which uses land allocated or leased out
by the State or is permitted by the State to repurpose land, its duration begins
from the date on which the investor is issued with the decision on land
allocation, decision on land lease or decision on land repurposing. If the
investor has obtained the decision on land allocation, decision on land lease
or decision on land repurposing but the transfer of land is delayed, the
duration of the investment project begins from the date on which land is
transferred on site.
2. During
the execution of the investment project, the investor is entitled to extend or
shorten its duration. The adjusted duration shall not exceed the duration
specified in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment.
3.
According to the objectives, scale, location and operating requirements of the
investment project, the authority that has the power to approve investment
guidelines and the investment registration authority shall consider and decide
the duration, and adjust duration of the investment project as prescribed in
Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Except
for the regulations in Points a and b Clause 4 Article 44 of the Law on
Investment, upon expiry of the duration of an investment project, the authority
that has the power to approve investment guidelines and the investment
registration authority will consider and decide to extend duration of such project
if the investor wishes to keep executing the investment project and satisfies
the following conditions:
a) The
project conforms to the national planning, regional planning, provincial
planning, urban planning and special administrative-economic unit planning (if
any); conforms to the objectives and orientations for urban development or
residential housing development plans and programs (with respect to projects on
investment in residential housing and urban area construction);
b) The
conditions for land allocation or land lease prescribed by the law on land are
met (in the case of applying for extension of land use term).
5. The
period of extension of duration of the project specified in Clause 4 of this
Article shall be considered on the basis of objectives, scale, location and
operating requirement of the project and shall not exceed the maximum duration
mentioned in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment.
6. If the
investment project satisfies the condition prescribed in Point b Clause 4 of
this Article but fails to satisfy the condition prescribed in Point a Clause 4
of this Article, the authority that has the power to approve investment
guidelines and the investment registration authority shall consider extending
its duration on a year-by-year basis until the district’s annual land use plan
is available in accordance with regulations of law on land. The investor shall
only follow procedures for extending the duration for the first year of
extension.
7. The
duration of an investment project with a commitment to transfer the investor’s
assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party
after the expiry of the duration shall be determined as prescribed in Clause 3
Article 124 hereof.
8. The
land-related financial obligation discharged to the State in the case of
adjustment or extension of duration of an investment project shall be
determined in accordance with regulations of law on land and relevant
regulations of law.
9.
Procedures for adjusting and extending duration of investment projects are
specified in Article 55 hereof.
10.
Investment projects using obsolete, environment threatening or
resource-intensive which do not have their duration adjusted and extended as
prescribed in Point a Clause 4 Article 44 of the Law on Investment include:
a) Projects using a technological line which, upon its
operation, fails to meet the provisions of National technical regulations on
safety, energy saving and environmental protection; or the capacity (which is
the number of products that the technological line produce in a given time
period) or the remaining performance of the technological line is less than 85%
of the design capacity or performance; or the amount of raw materials,
materials or energy consumed by the technological line exceeds 15% of its
design consumption level.
In case
of unavailability of National Technical Regulations on safety, energy saving and environmental protection related to
the projects’ technological line, only technical indicators of Vietnam’s
Standards or National Standards of one of the G7 countries or Korea with regard
to safety, energy saving, and environmental protection shall be applied;
b) Projects using machinery and equipment for production with
HS codes in Chapters 84 and 85 of Vietnam’s nomenclature
of exports and imports which have a useful life of more than 10 years or which,
upon their operation, fail to satisfy the provision of National technical regulations on safety, energy saving and
environmental protection. In case of unavailability of National
Technical Regulations on safety, energy saving and environmental protection
related to the projects’ machinery and equipment, only technical indicators of
Vietnam’s Standards or National Standards of one of the G7 countries or Korea
with regard to safety, energy saving, and environmental protection shall be
applied.
The
Ministry of Science and Technology shall provide guidelines for determining
machinery and equipment in some fields which have a useful life of more than 10
years but are not classified as obsolete, environment threatening or
resource-intensive technologies.
11. The determination of
whether an investment project uses obsolete, environment threatening or
resource-intensive technologies as prescribed in Clause 10 of this Article
shall be carried out as follows:
a) The
Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with
relevant authorities in determining technologies of investment projects subject
to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the
Prime Minister;
b)
Science and technology authorities affiliated to provincial People’s Committees
shall preside over and cooperate with relevant authorities in determining
technologies of investment projects other than those specified in Point a of
this Clause;
c)
Funding for determination shall be covered by the state budget. If the duration
of the investment project continue to be extended, the investor shall pay all
costs of determination;
d)
Applications and procedures for determination of investment projects using
obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies shall
comply with the Prime Minister’s regulations.
Article 28. Determination of value of investment capital;
assessment of value of investment capital; assessment of machinery, equipment
and technological lines
1. The registered capital
for execution of an investment project shall be determined on the basis of:
a) Capital contributed by the investor in the form of cash,
machinery, equipment, value of intellectual
property rights, technology, technical know-how, value of land use rights and
other assets in accordance with regulations of the civil law and international
treaties on investment;
b)
Capital raised to execute the project;
c)
Profits (if any) retained by the investor for re-investment.
2. The
investment capital for execution of an investment project shall be determined
on the basis of contributed capital, raised capital and profits retained for
re-investment during the project execution. The investor shall self-determine
value of investment capital for execution of the project after it is put into
operation.
3. The
independent assessment of value of investment capital, quality and value of
machinery, equipment and technological line after operation of a project as
prescribed in Clause 3 Article 45 of the Law on Investment shall be carried out
in the following cases:
a) The
investment authority and tax authority have grounds for determining that the
investor fails to truthfully, accurately and sufficiently declare tax regarding
value of the investment capital in accordance with regulations of law and tax
administration;
b) The
investment authority and science and technology authority have grounds for
determining that the investor show signs of violating regulations on
application and transfer of technology during the project execution in
accordance with regulations of law on technology transfer.
4. For
the case specified in Point a Clause 3 of this Article, the tax authority shall
carry out an assessment to determine the amount of tax payable by the investor;
the hiring of an independent assessment organization for investment capital
assessment shall be carried out by the investment authority.
5. For
the case specified in Point b Clause 3 of this Article:
a) The
Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with
relevant authorities in assessing quality and value of machinery, equipment and
technological lines for the projects subject to approval for their investment
guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;
b)
Science and technology authorities affiliated to provincial People’s Committees
shall preside over and cooperate with relevant authorities in assessing quality
and value of machinery, equipment and technological lines for the projects
other than those specified in Point a of this Clause;
c) The
assessment of quality and value of machinery, equipment and technological lines
shall be carried out by consulting the science and technology advisory board,
independent assessment organizations and experts about machinery, equipment and
technological lines used during the project execution;
d)
Applications and procedures for assessing machinery, equipment and
technological lines shall comply with the Prime Minister’s regulations.
6. The costs of assessment
made as prescribed in Clauses 4 and 5 of this Article shall be covered by the
state budget. The investor must bear any costs of assessment if the assessment
results lead to an increase in the tax obligations discharged to the State.
Section 2. INVESTMENT GUIDELINE APPROVAL AND INVESTOR
SELECTION
Article 29. Investment guideline approval and investor
selection
1.
Authorities that have the power to approve investment guidelines are specified
in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment (hereinafter referred to as
“investment guideline approving authorities”). If an investment project has
objectives and contents subject to approval for its investment guidelines by
different investment guideline approving authorities, the highest authorized
authority shall grant approval for investment guidelines of the entire project.
2. For an
investment project subject to approval for its investment guidelines specified
in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment, the investment guideline approving
authority shall consider approving investment guidelines and decide on the
method of selection of the investor in the project as follows:
a) Hold a
land use right auction in the land is allocated or leased out for execution of
the investment project subject to a land use right auction in accordance with
regulations of law on land and land clearance has been completed in the land
area where the project is expected to be executed. In this case, the
investment guideline approving authority shall assign a competent authority to
hold the land use right auction in accordance with regulations of law on land
to select an investor in the project;
b) Bid to
select an investor in the investment project in the case of bidding to select
investors in accordance with regulations of law on bidding, law on private
sector involvement and special legislation, and failure to satisfy the
condition for land use right auction specified in Point a of this Clause. The
investment guideline approving authority shall assign a competent authority to
bid to select the investor in accordance with regulations of law on bidding;
The decision on approval for investment guidelines also serves as the decision
on approval for list of investment projects in accordance with regulations of
law on bidding;
c) For
the investment projects specified in Clause 4 Article 29 of the Law on
Investment and projects other than those specified in Points and b of this
Clause, the investment guideline approving authority shall consider granting
approval for both investment guidelines and investor without holding a land use
right auction or bidding to select investors as prescribed in Clause 5 of this
Article.
3. The
investor approval specified in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment
shall be carried out as follows:
a) The
land use right auction has been held but only one investor registers for
participation in the auction or at least 02 auction sessions have been held but
unsuccessful in accordance with regulations of law on land;
b) The
list of projects has been published in accordance with regulations of law on
bidding but only one investor carries out the registration and satisfies
preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry
out the registration but only one investor is qualified in terms of capacity
and experience in accordance with regulations of law on bidding;
c) The
authority that has the power to hold the auction or bid shall consider the
satisfaction of the conditions mentioned in Points a and b of this Clause and
notify the investment registration authority and investor (if any) in writing
to follow the procedures for investor approval as prescribed in Clauses 1, 2
and 3 Article 30 hereof.
4. The
investor is entitled to make a selection as prescribed in Points a and b Clause
2 of this Article to execute the project as follows:
a) The
competent authority shall decide to approve auction winning results or approve
results of investor selection in accordance with regulations of law on land and
bidding. The decision on approval for auction winning results or decision on
approval for investor selection results shall be sent to the investment
guideline approving authority, investment registration authority and investor;
b) The
investor that wins the auction or bid shall follow procedures for land
allocation or land lease in accordance with regulations of law on land and
bidding, and execute the investment project according to the decision on
approval for investment guidelines, decision on approval for auction winning
results or decision on approval for investor selection results.
5. For
the investment projects specified in Point c Clause 2 of this Article, the
investment guideline approving authority shall consider granting approval for
both investment guidelines and investor without holding a land use right
auction or bidding to select investors in the following cases:
a) An
investor that has the land use rights is an investor that is using land
allocated or leased out by the State or whose land use rights are recognized by
the State or that receives the land use rights in accordance with regulations
of law, and at the time of submitting the application for approval for
investment guidelines, the area of land being used by the investor is not on
the list of projects on land that needs expropriating for national defense and
security purposes or for socio-economic development in the national or public
interest approved by the provincial People’s Council, except for the case where
the land is being used as a result of extension of the project’s duration as
prescribed in Clause 6 Article 27 hereof;
b) The
investor is permitted by a competent authority to receive the agricultural land
use rights, receive the agricultural land use rights as contributed capital or
leases the agricultural land use rights to execute an investment project on
non-agricultural production or business in accordance with regulations of law
on land;
c) The
investor executes the investment project in an industrial park or hi-tech zone;
d)
Projects other than those specified in Points a and b Clause 2 of this Article;
dd) Other
cases not subject to land use right auction or bidding for investor selection
in accordance with regulations of law on land and bidding, relevant regulations
of law.
6. Power,
procedures and applications for investor approval and investment guideline
approval are specified in Articles 30, 31, 32 and 33 hereof.
7. If two
investors or more in the investment project specified in Point c, d or dd
Clause 5 of this Article submit a valid application for project execution at
one location within 20 days (for the project subject to approval for its
investment guidelines by the Prime Minister) or 15 days (for the project
subject to approval for investment guidelines by the provincial People's Committee)
from the receipt of the valid application of the first investor, the Ministry
of Planning and Investment and investment registration authority shall follow
the procedures below:
a) Notify
the investors in writing of implementation of the procedures for investment
guidelines approval and investor selection according to this Clause within 25
days (for the project subject to approval for its investment guidelines by the
Prime Minister) or 20 days (for the project subject to approval for investment
guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid
application of the first investor. The Ministry of Planning and Investment and
investment registration authority shall not consider and shall return other
investors’ applications (if any) submitted after the 20-day period (for the
project subject to approval for its investment guidelines by the Prime
Minister) or 15-day period (for the project subject to approval for investment
guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid
application of the first investor;
b)
Implement the procedures for investment guideline approval as prescribed in
Article 32 or Article 33 hereof on the basis of the investment project proposal
of the first investor. If the first investor’s investment project proposal
fails to satisfy the conditions mentioned in Clause 3 Article 33 of the Law on
Investment, implement the procedures for investment guideline approval on the
principle that the investment project proposal of each next investor is
considered;
c)
According to the request of the Ministry of Planning and Investment or
investment registration authority, the investment guideline approving authority
shall consider granting approval for investment guidelines and assign a competent
authority to select to apply the law on bidding to select investors among the
investors that have submitted a valid application;
d) The
investor is entitled to select to implement the procedures for investor
approval according to Clause 2 or Clause 4 Article 30 hereof.
Article 30. Procedures for investor approval
1. The
only investor that has registered for participation in the auction or the
investor that requests the project execution after at least 02 auction sessions
have been held but unsuccessful as prescribed in Point a Clause 3 Article 29
hereof may be considered to be approved as follows:
a) The
investor shall submit 04 applications for investor approval to the investment
registration authority, including an application form for investor approval and
the documents specified in Points b, c, e, g and h Clause 1 Article 33 of the
Law on Investment;
b) Within
03 working days from the receipt of the valid application, the investment
registration authority shall send relevant documents to relevant regulatory
bodies to seek their opinions about the satisfaction of the requirements
specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment.
For the project whose investment guidelines have been approved by the National
Assembly or the Prime Minister, the investment registration authority shall
send relevant documents to the Ministry of Planning and Investment to seek its
opinions;
c) Within
15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities
shall give their opinions about the contents under their state management to
the investment registration authority;
d) Within
25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this
Clause, investment registration authority shall prepare an appraisal report on
the contents specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on
Investment and submit it to the provincial People's Committee;
dd)
Within 07 working days from the receipt of the application and appraisal
report, the provincial People's Committee shall grant investor approval and
send the decision on investor approval to the Ministry of Planning and
Investment (for the project subject to approval for its investment guidelines
by the National Assembly or the Prime Minister); authority holding the auction;
investment registration authority and investor.
2. The
investor satisfying the conditions specified in Point b Clause 3 Article 29
hereof may be considered to be approved as follows:
a) The investor shall submit 04 sets of application for investor
approval to the investment registration authority, including an application
form for investor approval and the documents specified in Points b, c, e, g and
h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment;
b) Within
03 working days from the receipt of the valid application, the investment
registration authority shall send a report on preliminary evaluation of
capacity and experience, and the applications specified in Point a of this
Clause to seek opinions of relevant regulatory bodies about the satisfaction of
the requirements specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law
on Investment. For the project whose investment guidelines have been approved
by the National Assembly or the Prime Minister, the investment registration
authority shall also send relevant documents to the Ministry of Planning and
Investment to seek its opinions;
c) Within
15 days from the receipt of the investment registration authority's relevant
documents, the enquired authorities shall give their opinions about the
contents under their state management to the investment registration authority;
d) Within
25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this
Clause, investment registration authority shall prepare an report on the
contents specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on
Investment and submit it to the provincial People's Committee;
dd)
Within 07 working days from the receipt of the application and appraisal
report, the provincial People's Committee shall grant investor approval and
send the decision on investor approval to the Ministry of Planning and
Investment (for the project subject to approval for its investment guidelines
by the National Assembly or the Prime Minister) and the investor.
3. If a
Ministry, ministerial agency or Governmental agency conducts bidding, such
agency shall prepare a report on preliminary evaluation of capacity and
experience and approve the investor if the investor satisfy the requirements
specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment.
The decision on investor approval shall be sent to the Ministry of Planning and
Investment (for the project subject to its investment guidelines by the
National Assembly or the Prime Minister), investment registration authority and
investor.
4.
Procedures for approving the investor in the investment project executed in an
economic zone as specified in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment are
as follows:
a) The
investor shall submit 04 sets of application for investor approval to economic
zone management board, including an application form for investor approval and
the documents specified in Points b, c, e, g and h Clause 1 Article 33 of the
Law on Investment;
b) The
economic zone management board shall send relevant documents to relevant
regulatory agencies according to Point b Clause 1 and Point b Clause 2 of this
Article;
c) Within
15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities
shall give their opinions about the contents under their state management to
the economic zone management board;
d) The
economic zone management board shall approve the investor within 25 days from
the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause.
Article 31. Applications and procedures for making and
appraising requests for investment guideline approval
1.
Applications for approval for investment guidelines of investment projects are
specified in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment and
Clauses 2 and 3 of this Article.
2.
Explanatory documents for the proposal for method of investor selection
specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of the Law on Investment include:
a) A copy
of the list of projects on land subject to expropriation approved by the
provincial People’s Council; documents proving that land has been cleared (if
any), other explanatory documents (if any) in the case of proposal for investor
selection through land use right auction in accordance with regulations of law
on land;
b) A copy
of the list of projects on land subject to expropriation approved by the
provincial People’s Council; a document proving that land has not been cleared
(if any), other explanatory documents (if any) in the case of proposal for
investor selection through bidding for land-using project; In this case, the
investment proposal shall specify the total estimated cost of project execution
that is determined according to the total investment of the project in
accordance with regulations of law on construction, exclusive of the costs of compensation,
assistance and relocation is required.
In case
of bidding for investor selection in accordance with regulations of law on
private sector involvement and special legislation, explanatory documents for
legal bases and conditions for application of method of investor selection
through bidding in accordance with regulations of law on private sector
involvement and special legislation are required;
c) A
document proving that the project is not on the list of projects on land
subject to expropriation approved by the provincial People’s Council; a valid
copy of the decision on land allocation or decision on land lease or the land
use right lease contract or certificate of land use rights, certificate of
ownership of houses and land use rights, certificate of land use rights,
ownership of houses and other property on land in the case of proposal for
approval for both investment guidelines and investor regarding the investor
that has the land use rights as specified in Point a Clause 4 Article 29 of the
Law on Investment;
d) A
valid copy of the competent People’s Committee’s written approval for receipt
of the land use rights, receipt of the land use rights as contributed capital
or lease of the land use rights for project execution and valid copies of other
documents containing agreement on use of location for project execution in the
case of proposal for approval for both investment guidelines and investor with
regard to the investor receiving the agricultural land use rights, receiving
the agricultural land use rights as contributed capital or leasing the
agricultural land use rights for execution of the project on non-agricultural
production or business as prescribed in Point b Clause 4 Article 29 of the Law
on Investment.
3.
Regarding a project on investment in construction, the project investment
proposal includes:
a) The
contents specified in Point d Clause 1 or Point b Clause 2 Article 33 of the
Law on Investment; description of fulfillment of objectives and orientations
for urban development, residential housing development program or plan;
expected division of component projects (if any); preliminary plan for phasing
of investment with a view to synchronism assurance; preliminary structure of
residential housing products and provision of land for social housing
development; preliminary plan for investment in construction and management of
urban infrastructure inside and outside the project, including a proposal for
preliminary part of the urban infrastructure retained by the investor for
business operation and part of the urban infrastructure to be transferred or
proposed by the investor to the local government with respect to the project on
investment in residential housing or urban area construction.
For an
urban area project, if the law on construction requires formulation of a
pre-feasibility study report, the investor or competent authority is entitled
to submit or use the pre-feasibility study report instead of the investment
project proposal, including a proposal for preliminary part of the urban
infrastructure retained by the investor for business operation and part of the
urban infrastructure to be transferred or proposed by the investor to the local
government;
b) The
contents specified in Point d Clause 1 or Point b Clause 2 Article 33 of the Law
on Investment, expected division of component projects (if any) with respect to
the project on investment in construction other than that specified in Point a
of this Clause.
4. The
competent authorities that prepare applications for approval for investment
guidelines of the investment projects in Clauses 1 and 2 Article 22 of the Law
on Investment consist of:
a)
Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees, which
prepare applications for approval for investment guidelines of projects subject
to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the
Prime Minister;
b)
Specialized agencies of provincial People’s Committees; district-level People’s
Committees; industrial park management boards, export-processing zones, hi-tech
zones and economic zones, which prepare applications for approval for
investment guidelines of projects subject to approval for their investment
guidelines by provincial People’s Committees.
5.
Authorities receiving applications for approval for investment guidelines
consist of:
a) The
Ministry of Planning and Investment, which receives applications for approval
for investment guidelines of investment projects subject to approval for their
investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;
b)
Departments of Planning Investment, which receive applications for approval for
investment guidelines of investment projects subject to approval for their
investment guidelines by provincial People’s Committees outside industrial
parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones; investment
projects executed both inside and outside industrial parks, export-processing
zones, hi-tech zones and economic zones; investment projects executed inside
industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones
where management boards of such industrial parks, export-processing zones,
hi-tech zones and economic zones have yet to be established or not under the
management of the management boards of industrial parks, export-processing
zones, hi-tech zones and economic zones;
c) Management boards of
industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones,
which receive applications for approval for investment guidelines of investment
projects subject to approval for their investment guidelines by provincial
People’s Committees executed inside the industrial parks, export-processing
zones, hi-tech zones and economic zones.
6.
Contents of appraisal of the request for approval for investment guidelines include:
a) The
contents in Clause 3 Article 33 of the Law on Investment;
b) Legal
bases and conditions for application of investor selection method prescribed in
Clause 1 Article 29 of the Law on Investment and Article 29 of this Decree.
7. The
appraisal of conformity of an investment project with planning as prescribed in
Point a Clause 3 Article 33 of the Law on Investment shall be carried out as
follows:
a) If the
national planning, regional planning or provincial planning has yet to be
decided or approved as prescribed by the Law on Planning, the assessment of
conformity of the investment project with such planning shall be conducted on
the basis of assessment of conformity of the investment project with the
planning prescribed in Point c Clause 1 Article 59 of the Law on Planning
regarding the implementation of the planning integrated into the national
planning, regional planning or provincial planning and the Government’s
Resolution on the List of planning integrated into such planning;
b) If the
planning integrated into the national planning, regional planning or provincial
planning as prescribed in Point a of this Clause expires before the national
planning, regional planning or provincial planning is decided or approved, such
planning shall be extended until the national planning, regional planning or
provincial planning is decided or approved;
c) For
the urban planning, the appraisal shall cover the assessment of conformity of
the investment project with the detailed planning (if any) or zoning planning
(if any); if the detailed planning or zoning planning has yet to be approved by
the competent authority, the assessment of conformity of the investment project
with the general planning is required.
8.
Contents of appraisal of the request for approval for both investment
guidelines and investor include:
a) The
contents in Clause 4 Article 33 of the Law on Investment;
b) Legal
bases and conditions for investor approval prescribed in Clause 1 Article 29 of
the Law on Investment and Article 29 of this Decree;
c)
Assessment of satisfaction of conditions in accordance with regulations of law
on construction, housing, urban development and real estate business (for
projects on investment in residential housing and urban area construction and
real estate business).
9. The
obtainment of and response to opinions during the appraisal shall be carried
out on according to the principle specified in Clause 2 Article 6 hereof. If
the law on construction, housing, urban development or real estate business
provides for enquired authorities and contents about which appraisal opinions
are obtained, regulations laid down in such law shall apply.
Article 32. Procedures for investment guideline approval by
the Prime Minister
1.
Investment projects subject to approval for their investment guidelines by the
Prime Minister are specified in Article 31 of the Law on Investment. Other
investment projects subject to approval for their investment guidelines by the
Prime Minister specified in Clause 4 Article 31 of the Law on Investment are
those prescribed by law that they must be submitted to the Prime Minister for
approval for their investment guidelines, decision on investment, permission
for investment or decision made in other forms.
2. The
investor or competent authority specified in Point a Clause 4 Article 31 hereof
shall submit 08 sets of application for approval for investment guidelines as
prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, Clauses
2 and 3 Article 31 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment.
3. Within
03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Clause
2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant
documents to relevant Ministries, authorities and People's Committees of
provinces where the project is executed to seek their appraisal opinions on the
project’s contents under their state management as prescribed in Clause 6 or
Clause 8 Article 31 hereof.
For the
investment project that has the proposal for repurposing of land meant for rice
cultivation, protection forest land or special-use forest land or forest
repurposing, the procedures for obtaining opinions are as follows:
a) For the project that has the proposal for repurposing of
land meant for rice cultivation, protection
forest land or special-use forest land, the Ministry of Planning and Investment
shall seek appraisal opinions of the Ministry of Natural Resources and
Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, other concerned
Ministries, agencies and People’s Committee of the province where the project
is expected to be executed about conformity of the project with the land use
planning approved by the competent authority; remaining allocated quotas for
use of land by the time of project proposal; current use of land (types of land
and users of land); preliminary expected plans for land expropriation,
compensation, assistance and relocation (if any); compliance with regulations
of law on land in the case where the investor is using land allocated or leased
out by the State to execute other investment projects.
b) For the project that has the proposal for forest
repurposing, the Ministry of Planning and
Investment shall seek appraisal opinions of the Ministry of Agriculture and
Rural Development, Ministry of Natural Resources and Environment, concerned
ministries and People’s Committee of the province where the project is expected
to be executed about the guidelines for forest repurposing in accordance with
regulations of law on forestry. If the application for decision on guidelines
for forest repurposing has been prepared and appraised as prescribed by the law
on forestry, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall submit it
to the Prime Minister for consideration and decision on guidelines for forest
repurposing (for the case within the Prime Minister’s power), and to the
Ministry of Planning and Investment, which will submit it to the Prime Minister
for approval for investment guidelines; the provincial People’s Committee shall
submit the application to the provincial People's Committee for consideration
and decision on forest repurposing (for the case within the power of the
provincial People's Council), and to the Ministry of Planning and Investment,
which will submit it to the Prime Minister for approval for investment
guidelines.
4. Within
15 days from the receipt of the Ministry of Planning and Investment’s request
for opinions, the enquired authorities shall give their appraisal opinions
about the contents under their state management to the Ministry of Planning and
Investment.
5. Within
40 days from the receipt of the valid applications specified in Clause 2 of
this Article, the Ministry of Planning and Investment shall appraise them and
prepare an appraisal report on the contents specified in Clause 6 or Clause 8
Article 31 hereof and submit it to the Prime Minister for investment guideline
approval.
For the
investment project that is subject to approval for its investment guidelines by
02 provincial People’s Committee or more and has the proposal for selection of
an investor through land use right auction or bidding, the Ministry of Planning
and Investment shall propose that the People’s Committee of a province presides
over and cooperates with concerned authorities and local authorities in holding
land use right auction or bidding for investor selection or propose that a
Ministry, ministerial agency or Governmental agency presides over and
cooperates with concerned authorities and local authorities in bidding to
select the investor.
6. Within
07 working days from the receipt of the appraisal report of the Ministry of
Planning and Investment, the Prime Minister shall grant approval for investment
guidelines.
7.
Contents of the Prime Minister’s decision on approval for investment guidelines
shall include:
a) The
investor executing the project (in case of approving both investment guidelines
and investor) or investor selection method (in case of selecting an investor to
execute the project through a land use right auction or bidding);
b) Project’s
name; objectives; scale (preliminary structure of residential housing products
and provision of land for social housing development, preliminary plan for
investment in construction and management of urban infrastructure inside and
outside the project with respect to the project on investment in residential
housing or urban area construction, preliminary part of the urban
infrastructure retained by the investor for business operation and part of the
urban infrastructure to be transferred or proposed by the investor to the local
government with respect to the project on investment in residential housing or
urban area construction, if any); investment capital of the project (total
estimated cost of executing the project), duration of the project;
c) Location
of the investment project;
d)
Project execution schedule: schedule for contributing and raising capital
sources; schedule for carrying out capital construction and putting the work
into operation (if any); preliminary plan for investment phasing or division of
component projects (if any); schedule for implementing each stage (for the
multi-stage investment project);
dd)
Technologies applied (if any);
e)
Investment incentives and assistance and conditions for application thereof (if
any);
g) Other
conditions for executing the investment project (if any);
h)
Responsibilities of investors and agencies concerned for project execution;
i)
Effective date of the decision on approval for investment guidelines.
8. The
decision on approval for investment guidelines shall be sent to the Ministry of
Planning and Investment, investor, competent authority specified in Clause 2 of
this Article and People’s Committee of the province where the project is
executed to hold an auction (in case of selecting an investor through land use
right auction), bidding organizing authority to publish the list of projects in
accordance with regulations of law on bidding and private sector involvement,
and special legislation (in case of selecting an investor through bidding),
investment registration authority, other Ministries and agencies involved in
execution of the project.
Article 33. Power and procedures for investment guideline
approval by provincial People's Committees
1. Investment projects
subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s
Committees are specified in Article 32 of the Law on Investment.
2.
Investment projects subject to approval for their investment guidelines by
provincial People’s Committees specified in Point a Clause 1 Article 32 of the
Law on Investment include:
a)
Investment projects that request the State to allocate or lease out land
without land use right auction or bidding for investor selection;
b)
Investment projects that request the State to allocate or lease out land of
households and individuals required to obtain the written approval of the
provincial People's Committee in accordance with regulations of law on land;
c)
Investment projects that request the State to allocate or lease out land in a
case other than the case of receipt of land use rights or property on land;
d)
Investment projects that request land repurposing subject to written permission
for land repurposing from the competent authority in accordance with
regulations of law on land, except for the case of repurposing of households
and individuals’ land not subject to approval by the provincial People’s
Committee in accordance with regulations of law on land.
3.
Investment projects subject to approval for their investment guidelines by
provincial People’s Committees as specified in Point d Clause 1 Article 32 of
the Law on Investment are foreign investors and foreign-invested business
organizations’ projects that request the State to allocate or lease out land or
permit repurposing of land on islands or in border or coastal communes; in
other areas that affect defense and security determined according to Clause 8
Article 2 and Point dd Clause 2 Article 98 of this Decree or opinions of the
Ministry of National Defense and Ministry of Public Security specified in Point
dd Clause 2 Article 98 of this Decree.
4.
Procedures for investment guideline approval by a provincial People’s Committee
are as follows:
a) The
investor or competent authority shall submit 04 sets of application for
approval for investment guidelines as prescribed in Clause 1 or Clause 2
Article 33 of the Law on Investment, Clauses 2 and 3 Article 31 of this Decree
to the investment registration authority.
b) Within
03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Point a
of this Clause, the investment registration authority shall send relevant
documents to Departments, People's Committees of the district where the project
is expected to be executed and agencies concerned to seek their appraisal
opinions on the contents under their state management as prescribed in Clause 6
or Clause 8 Article 31 hereof;
c) Within
15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities
shall give their opinions about the contents under their state management to
the investment registration authority;
d) Within
25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this
Clause, investment registration authority shall prepare an appraisal report
containing the contents as specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33
of the Law on Investment and submit it to the provincial People's Committee.
5. Within
07 working days from the receipt of the applications and appraisal report, the
provincial People’s Committee shall consider approving investment guidelines of
projects according to Clause 7 Article 32 hereof.
6. The
decision on approval for investment guidelines shall be sent to the investor or
competent authority specified in Point a Clause 4 of this Article, authority
assigned to conduct (in case of selecting an investor through land use right
auction), the auction bidding organizing authority to publish the list of
projects in accordance with regulations of law on bidding and private sector
involvement, and special legislation (in case of selecting an investor through
bidding), investment registration authority, Departments and agencies involved
in execution of the project.
7.
Regarding an investment project executed in an industrial park,
export-processing zone, hi-tech zone or economic zone as specified in Clause 2
Article 32 of the Law on Investment, the industrial park, export-processing
zone, hi-tech zone or economic zone management board shall follow procedures
for investment guideline approval as follows:
a) The
investor or competent authority specified in Point b Clause 4 Article 31 hereof
shall submit 04 sets of application for approval for investment guidelines as
prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, Clauses
2 and 3 Article 31 of this Decree to the industrial park, export-processing
zone, hi-tech zone or economic zone management board;
b) Within
03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Point a
of this Clause, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or
economic zone management board shall send relevant documents to agencies
concerned to seek their appraisal opinions on the contents under their state
management as prescribed in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof;
c) Within
15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities
shall give their opinions about the contents under their state management to
the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone
management board;
d) Within 25 days from the
receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, the
industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone
management board shall prepare an appraisal report on the contents specified in
Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof and decision on approval for investment
guidelines containing the contents specified in Clause 7 Article 32 hereof.
8. For an investment project
executed in an economic zone and subject to a land use right auction, the
economic zone management board shall request the provincial People’s Committee
to assign a competent agency or unit to hold the auction.
Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE, ADJUSTMENT AND
REVOCATION OF INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES
Article 34. The power to issue, adjust and revoke
investment registration certificates
1. The
power to issue, adjust and revoke investment registration certificates is
prescribed in Article 39 of the Law on Investment.
2.
Departments of Planning and Investment of provinces where investment projects
are executed or where operating offices are located or expected to be located
for execution of investment projects shall issue, adjust and revoke investment
registration certificates of the following investment projects:
a)
Investment projects executed in 02 provinces or more;
b) Investment
projects executed inside and outside industrial parks, export-processing zones,
hi-tech zones and economic zones;
c)
Investment projects executed inside industrial parks, export-processing zones,
hi-tech zones and economic zones where management boards of such industrial
parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones have yet to be
established or not under the management of the management boards of industrial
parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
3.
Industrial park, export-processing zone, hi-tech zone and economic zone
management boards shall issue, adjust and revoke investment registration
certificates of the following investment projects:
a)
Projects on investment in and commercial operation of infrastructure in
industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones;
b)
Investment projects executed inside industrial parks, export-processing zones,
hi-tech zones and economic zones.
Article 35. Procedures for issuance and adjustment of investment
registration certificates of projects subject to approval for their investment
guidelines
1.
Procedures for issuing and adjusting the investment registration certificate of
an investment project whose investment guidelines are approved together with
approval for the investor and subject to issuance of the investment
registration certificate are as follows:
a)
According to the decision on approval for investment guidelines and decision on
approval for adjustment of the investment guidelines, the investment
registration authority shall issue and adjust the investment registration
certificate within 05 working days from the receipt of the decision on approval
for investment guidelines and decision on approval for adjustment of the
investment guidelines;
b) For
the investment project subject to approval for its investment guidelines by 02
provincial People’s Committees or more, at the request of the Ministry of
Planning and Investment, the Prime Minister shall assign the Department of
Planning and Investment of a province or central-affiliated city where the
investment project is executed or where the operating office is located or
expected to be located for execution of the investment project to issue the
investment registration certificate.
2. For an
investment project whose investment guidelines have been approved and investor
in which has won the auction or bidding; investment project subject to investor
approval as specified in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment and
subject to issuance of the investment registration certificate, the investor
shall submit an application form for issuance of the investment registration
certificate to the investment registration authority to be issued with the
investment registration certificate within 05 working days from the date on
which the investment registration authority receives the application form.
3. For an
investment project subject to investor approval by the economic zone management
board, the economic zone management board shall decide on investor approval
together with issuance of the investment registration certificate.
4. For a
project not subject to issuance of the investment registration certificate, if
wishing to obtain the investment registration certificate, the investor shall
submit an application form for issuance of the investment registration
certificate, valid copy of the decision on approval for investment guidelines
and valid copy of the decision on investor approval (if any) to the investment
registration authority to be issued with the investment registration
certificate within 05 working days from the date on which the receipt of the
application form.
Article 36. Procedures for issuance and adjustment of
investment registration certificates of projects not subject to approval for their
investment guidelines
1. The investor shall submit
01 set of application for issuance of the investment registration certificate
containing the contents in Clause 1 Article 33 of the Law on Investment to the
investment registration authority. If the investment project is executed in 02
provinces or more, the investor shall submit the application to the Department
of Planning and Investment of a province or central-affiliated city where the
investment project is executed or where the operating office is located or
expected to be located for execution of the investment project to apply for
issuance of the investment registration certificate to the project.
2. If the
investment project has commenced, the investor shall submit the application
mentioned in Clause 1 of this Article in which the investment project proposal
is replaced with a report on project execution from the date of commencement to
the date of the application for issuance of the investment registration
certificate.
3. The
investment registration authority shall issue the investment registration
certificate to the investor within 15 days from the receipt of the valid
application if the conditions below are satisfied:
a) The
project does not involve any banned business line specified in Article 6 of the
Law on Investment and international investment-related treaty;
b) There
is a location for project execution which is determined according to the valid
copy of the document regarding the land use right or valid copy of the location
lease agreement or another document identifying the right to use the location
for project execution;
c) The
project conforms to the planning specified in Clause 7 Article 31 hereof;
d) The
project satisfies the condition concerning the investment per m2
prescribed by the provincial People’s Committee according to the local
conditions and approved by the Standing Committee of the provincial People's
Council (if any), the number of workers employed (if any);
dd) The
market access conditions applied to a foreign investor are satisfied.
4.
Procedures for adjustment of investment registration certificates of projects
not subject to approval for their investment guidelines are specified in
Article 47 hereof.
Article 37. Investment project codes
1. A code
of an investment project is a sequence of numbers automatically generated by
the National Foreign Investment Information System and written on the
investment registration certificate. Each investment project is issued with a
single code, exists throughout the operation of the project and expires upon
termination of the investment project.
2. With
regard to an investment project executed according to the investment
certificate, investment license or another equivalent document, the code of the
investment project is the number of the investment certificate, investment
license or the equivalent document issued to the investment project.
3. The
competent authority shall use codes of investment projects uniformly to manage
and exchange information about investment projects.
Article 38. Following investment procedures on the National
Investment Information System
1. Before following
procedures for issuance or adjustment of the investment registration
certificate, the investor shall make online declaration of information about
the investment project on National Investment Information System. Within 15
days from the date of online declaration of application, the investor shall
submit an application for issuance or adjustment of the investment registration
certificate to the investment registration authority. If the application is not
received within the 15-day period, the online application will be invalidated.
2. The
investment registration authority shall use the National Investment Information
System to receive and process applications, return results, update the
processing of applications and issue project codes. A project code becomes
effective as the electronic copy of the investment registration certificate is
recorded and stored in the National Investment Information System.
3. In
case National Foreign Investment Information System is inaccessible due to a
breakdown, the investment registration authority shall issue the investment
registration certificate under the backup procedures below:
a) The
investment registration authority shall receive the physical application for
issuance or adjustment of the investment registration certificate and request
the Ministry of Planning and Investment in writing to issue a code to the
investment project. Within 02 working days from the day on which the request is
received, the Ministry of Planning and Investment shall issue the project code
and notify the investment registration authority;
b) Within
05 working days from the day on which the investment registration certificate
is issued under the backup procedures, the investment registration authority
shall update information about the project on National Investment Information
System.
Article 39. Online applications for issuance and adjustment
of investment registration certificates
1. For an
investment project not subject to approval for its investment guidelines, the
investor is entitled to choose between submitting a physical application for
issuance or adjustment of the investment registration certificate as prescribed
in Articles 36 and 47 hereof or submitting an online application on the
National Investment Information System with or without a digital signature.
2. An
online application for issuance or adjustment of the investment registration
certificate shall contain the information prescribed in this Decree, be shown
in the form of an electronic document and have same legal validity as a
physical one.
3. An
online application shall be accepted if it meets all of the following
conditions:
a) There
are sufficient electronic documents with complete contents as physical
documents. Names of electronic documents must be relevant to names of physical
documents;
b)
Information provided on the National Investment Information System must be
adequate and accurate as that in physical documents; authenticated with digital
signature of the investor or consistent with that in physical documents.
4. If the investor
authorizes a third party to follow investment procedures, an application for
issuance or adjustment of the investment registration certificate must include
a letter of authorization and legal documents of the authorized party.
Article 40. Procedures for online issuance and adjustment
of investment registration certificates on the National Investment Information
System
1. An
investor shall follow procedures for issuance or adjustment of the investment
registration certificate using digital signatures as follows:
a) The
investor shall register an account on the National Investment Information
System;
b) The
investor shall enter information and download electronic documents bearing
digital signatures on the National Investment Information System;
c) After
completing the submission of the application, the investor will receive a
confirmation slip through the National Investment Information System;
d) If the
application is invalid or has to be clarified, the investment registration
authority shall request the investor in writing to complete the application on
the National Investment Information System within 05 working days from the
receipt of the application;
dd) If
the application is valid and satisfies all conditions, the investment
registration authority shall issue or adjust the investment registration
certificate within 15 days from the receipt of the valid application.
2. The
investor shall follow procedures for issuance or adjustment of the investment
registration certificate without using digital signatures as follows:
a) The
investor shall register an account on the National Investment Information
System;
b) The
investor shall declare information and downloads electronic documents on the
System;
c) After
completing the submission of the application, the investor will receive a
confirmation slip through the System;
d) If the
application is invalid or has to be clarified, the investment registration
authority shall request the investor in writing to complete the application on
the System within 05 working days from the receipt of the application;
dd) If
the application satisfies the conditions for issuance or adjustment of the
investment registration certificate, the investment registration authority
shall the investor on the System;
e) After receiving the notification mentioned in Point dd of
this Clause, the investor shall submit a physical application enclosed with the
printed copy of the confirmation slip to the
investment registration authority, whether directly or by post, to compare it
with the application submitted on the System. If the investor’s physical
application is not received within a period of 30 days from the date of sending
the notification of satisfaction of the conditions for issuance or adjustment
of the investment registration certificate, the investor’s online application
will be invalidated;
g) The
investment registration authority shall issue or adjust the investment
registration certificate within 15 days (exclusive of the time when the
investor submits the physical application for comparison with the electronic
one) from the receipt of the valid application if the comparison shows that
physical application is consistent with the electronic one;
h) The
investor shall take responsibility for the accuracy and adequacy of the
physical application compared with the application submitted on the System. If
the physical application is inconsistent with the application submitted on the
System, the investment registration authority is entitled to refuse to issue or
adjust the investment registration certificate.
Article 41. Procedures for re-issuance and correction of
information on investment registration certificates
1. If the
investment registration certificate is lost or damaged, the investor shall
submit an application form for re-issuance of the investment registration
certificate to the investment registration authority to be re-issued within 05
working days from the receipt of the application form.
2. If
contents of the investment registration certificate stored in the form of
electronic data in the National Investment Information System are different
from those of the physical investment registration certificate, the one on
which the information is consistent with the information included in the
application for investment registration shall prevail. The investment
registration authority shall correct information on the investment registration
certificate within 03 working days from the receipt of the investor’s request.
3. If
information on the investment registration certificate is inaccurate compared
to that in the investment documents, the investment registration authority
shall correct information on the investment registration certificate within 03
working days from the receipt of the investor’s request.
Article 42. Registration for return of investment
registration certificates
For an
investment project issued with the investment registration certificate but
having any of its contents adjusted resulting in the project not being required
to obtain the investment registration certificate, the investor shall return
the investment registration certificate to the investment registration
authority (if the investor so requests) and continue to execute the project as
prescribed by law.
Section 4. ADJUSTMENT OF INVESTMENT PROJECTS
Article 43. Adjustments and procedures for adjusting
investment projects
1. During
execution of an investment project, the investor is entitled to adjust the
project according to Clauses 1, 2 and 3 Article 41 of the Law on Investment.
2. For
the project whose investment guidelines have been approved, the investor shall
follow the procedures below:
a) If any
content of the investment project is adjusted according to Clause 3 Article 41
of the Law on Investment, the investor shall follow procedures for adjusting
the decision on approval for investment guidelines in accordance with the
corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof. Pursuant
to the decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the
investor shall follow procedures for adjusting the decision on investor
approval (if any) or investment registration certificate (if any);
b) If any
content of the investment project is adjusted in a case other than the case
specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor is not
required to follow procedures for approval for adjustment of the investment
guidelines.
3. For
the investment project not subject to approval for its investment guidelines or
project whose investment guidelines have been approved in a case other than the
case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor
shall follow procedures for adjusting the investment registration certificate
(if any) as prescribed in Article 47 hereof.
4. If a
request for adjustment of an investment project not subject to approval for its
guidelines results in the project being subject to approval for its investment
guidelines, the investor must follow procedures for approval for investment
guidelines as prescribed in Section 2 Chapter IV hereof prior to making the
adjustment. In this case, the investment guideline approving authority shall
consider the adjustments to grant approval for investment guidelines.
Article 44. Procedures for adjusting investment projects
subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister
1. The investor shall submit
08 sets of application to the Ministry of Planning and Investment. The
application includes:
a) An
application form for adjustment of the investment project;
b) A
report on investment project’s progress by the time of adjustment;
c) The
investor’s decision on investment project adjustment if the investor is an
organization;
d) Explanation or documents relating to the adjustment of the
contents specified in Points b, c, d, dd, e, g
and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any).
2. Procedures for adjusting
the investment project:
a) Within
03 working days from the receipt of the valid applications, the Ministry of
Planning and Investment shall send them to competent authorities as prescribed
in Clause 3 Article 32 hereof to seek their opinions about the adjustments;
b) Within
15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities
shall give their opinions about the adjustments under their state management;
c) Within
35 days from the receipt of the valid applications, the Ministry of Planning
and Investment shall prepare an appraisal report on the adjustments for
submission to the Prime Minister;
d) Within
05 working days from the receipt of the appraisal report of the Ministry of
Planning and Investment, the Prime Minister shall decide to approve adjustment
of the investment guidelines. The decision on approval for adjustment of the
investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment,
investment registration authority, investor, other Ministries and agencies
related to execution of the investment project, and the investor approving authority
(if any).
Article 45. Procedures for adjusting investment projects
subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s
Committees
1. The
investor shall submit 04 sets of application specified in Clause 1 Article 44
hereof to the investment registration authority.
2.
Procedures for adjusting the investment project:
a) Within
03 working days from the receipt of the valid applications, the investment
registration authority shall send them to competent authorities as prescribed
in Point b Clause 4 Article 33 hereof to seek their opinions about the
adjustments;
b) Within
15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities
shall give their opinions about the adjustments under their state management;
c) Within
25 days from the receipt of the valid applications, the investment registration
authority shall prepare an appraisal report on the adjustments for submission
to the provincial People’s Committee;
d) Within
07 working days from the receipt of the applications and appraisal report of
the investment registration authority, the provincial People’s Committee shall
decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on
approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investment
registration authority and investor, the investor approving authority in the
case of investor approval as prescribed in Clause 3 Article 29 of the Law on
Investment, Departments and agencies related to execution of the investment
project.
Article 46. Procedures for adjusting investment projects
subject to approval for their investment guidelines by industrial park,
export-processing zone, hi-tech zone and economic zone management boards
Procedures
for adjusting an investment project subject to approval for its investment
guidelines by an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or
economic zone management board as prescribed in Clause 2 Article 32 of the Law
on Investment are as follows:
1. The
investor shall submit 04 sets of application prescribed in Article 44 hereof to
the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone
management board;
2. Within
03 working days from the receipt of the valid applications, the industrial
park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board
shall send them to competent authorities as prescribed in Point b Clause 7
Article 33 hereof to seek their opinions about the adjustments;
3. Within
15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities
shall give their opinions about the adjustments under their state management;
4. Within
25 days from the receipt of the valid applications, the industrial park,
export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall
decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on
approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the
investor and agencies related to execution of the investment project.
Article 47. Procedures for adjusting investment projects
issued with investment registration certificates and not subject to approval
for their investment guidelines
1. If the adjustment of the
investment project is related to the change of the investment project name or
investor name on the investment registration certificate, the investor shall
submit an application form for adjustment of the investment project to the
investment registration authority enclosed with the documents concerning such
change. Within 03 working days from the receipt of the application form for
adjustment of the investment registration certificate, the investment
registration authority shall adjust the investment registration certificate.
2. If the adjustment of an
investment project is not made in the case specified in Clause 1 of this
Article, the investor shall submit 01 application specified in Clause 1 Article
44 hereof to the investment registration authority. Within 10 days from the
receipt of the valid application, the investment registration authority shall
adjust the investment registration certificate.
Article 48. Adjustment of investment projects in case of
transfer of part or whole of investment projects
1. An
investor (the transferor) is entitled to transfer part or whole of their
investment project to another investor (the transferee) if the conditions set
out in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment are satisfied.
2. The
transferee is entitled to inherit the rights and obligations to execute the
investment project of the transferor. If the project transfer generates income,
the transferor shall discharge financial obligations to the State as prescribed
by law.
3. For a
real estate business project, the investor that is approved as prescribed in
Clause 3 or 4 Article 29 of the Law on Investment or issued with the investment
registration certificate shall follow procedures for adjusting the investment
project upon transfer of the project as prescribed in this Article and in
compliance with the principles, conditions, rights and obligations of the
transferor and transferee in accordance with regulations of law on real estate
business.
4. For
the real estate business project other than that specified in Clause 3 of this
Article, the power, procedures, conditions and applications for transfer of
part or whole of the real estate business project shall adhere to regulations
of law on real estate business.
5. An
application for adjustment of the investment project is composed of:
a) An
application form for adjustment of the investment project;
b) A
report on the investment project’s progress by the time of project transfer;
c) A
contract or principal contract for transfer of part or whole of the investment
project;
d) Copies
of documents about the legal status of the transferor and transferee;
dd) A
copy of the investment registration certificate; the decision on approval for
investment guidelines; the decision on investor approval (if any);
e) A copy
of the BCC (for BCC investment projects);
g) A copy of one of the following documents of the
transferee: financial statements for the last 02 years or equity audit report of
the investor, commitment of the parent company
to provide financial support or commitment of a financial institution to
provide financial support, guarantee for the investor’s financial capability or
a document describing the investor’s financial capability.
6. Where
an investment project has had its investment guidelines approved together with
approval for the investor but the investor has transferred whole of the project
before it is operated or there is a change of conditions applicable to the
investor, the procedures for adjusting the project are as follows:
a) The
transferor shall submit 08 sets of the application prescribed in Clause 5 of
this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the
application prescribed in Clause 5 of this Article to the investment
registration authority corresponding to the power to approve investment
guidelines of the project;
b) The
authority specified in Point a of this Clause shall consider the conditions for
project transfer set forth in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment to
decide to adjust the investment project in accordance with the corresponding
regulations in Articles 44, 45 and 46 hereof. The decision on approval for
change of investor shall record the transferor, transferee and part of the
project transferred (if any), and be sent to the investment registration
authority, transferor and transferee.
7. Where
an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer
thereof changes any content of approval for the investment guidelines in one of
the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the
Law on Investment, the transferor shall follow the procedures for adjusting the
project according to the corresponding regulations set out in Points a and b
Clause 6 of this Article, except for the cases in Clause 9 of this Article.
8. Where
an investment project has had its investment guidelines approved and the
transfer thereof does not change any content of approval for the investment
guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause
3 Article 41 of the Law on Investment, the transferor shall follow the
procedures for adjusting the decision on investor approval instead of the
procedures for approving the adjustment of the investment guidelines. To be
specific:
a) The
transferor shall submit to the investment registration authority 04 sets of the
application prescribed in Clause 5 of this Article in which the application
form for investment project adjustment is replaced with the application form
for approval for change of investor;
b) Within
03 working days from the receipt of the valid applications, the investment
registration authority shall send them to concerned competent authorities at
the same level about the compliance with regulations set out in Points b, c and
d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment;
c) Within
15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities
shall give their opinions about the contents under their state management to
the investment registration authority;
d) Within
25 days from the receipt of the valid applications, the investment registration
authority shall prepare an appraisal report on the contents in Points b, c and
d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial
People’s Committee;
dd)
Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal
report, the provincial People’s Committee shall decide to approve the change of
investor;
e) The
decision on approval for change of investor shall record the transferor,
transferee and part of the project transferred (if any), and be sent to the
investment registration authority, transferor and transferee.
9. For an
investment project that has had its investment guidelines approved and has been
put into operation, the investor is not required to follow the procedures for
approving investment guideline adjustment upon transfer of the project.
10. For
an investment project that has been issued with the investment registration
certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has
had its investment guidelines approved in a case other than the case specified
in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting
the project are as follows:
a) The
transferor shall submit 01 set of the application specified in Clause 5 of this
Article to the investment registration authority;
b) The
investment registration authority shall consider the conditions for project
transfer set forth in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment to adjust
the investment project in accordance with Article 47 hereof. The adjusted
investment registration certificate shall be sent to the transferor and
transferee.
11.
Procedures for adjusting an investment project in case where a foreign investor
receives the investment project (transferee) and establish a business
organization to execute the project:
a) The
transferor shall follow the procedures for project adjustment in accordance
with the corresponding regulations specified in Clauses 6, 7, 8 and 10 of this
Article;
b) After
completing the procedures set out in Point a of this Clause, the transferee
shall follow procedures for establishing a business organization in accordance
with regulations of law on enterprises corresponding to each type of business
organization. From the date on which the enterprise registration certificate or
another equivalent document is issued, the business organization established by
the foreign investor shall be the investor that executes the investment project
as prescribed in Clause 2 Article 22 of the Law on Investment.
Article 49. Adjustment of an investment project in case the
investor receives the investment project which is collateral
1. Any
credit institution, organization or individual that receives collateral which
is an investment project (hereinafter referred to as “the creditor”) is
entitled to transfer such investment project.
2. The
transferee is entitled to inherit the rights and obligations to execute the
investment project of the transferor under the project transfer contract and
relevant regulations of law.
3. The
creditor or transferee shall prepare an application for investment project
adjustment, including:
a) An application
form for adjustment;
b) The
project transfer contract between the creditor and the transferee;
c) A loan
agreement or credit extension agreement or debt purchase and sale contract (if
any);
d) A
secured transaction contract or written confirmation of secured transaction (if
any);
dd) A
written confirmation of auction winning in case where the creditor or civil
enforcement agency holds an asset auction (if any);
e) Copies
of documents about the legal status of the transferor and transferee;
g) A copy
of the investment registration certificate; the decision on approval for
investment guidelines; the decision on investor approval (if any);
h) A copy
of one of the following documents of the transferee: financial statements for the last 02 years or equity audit report of
the investor, commitment of the parent company
to provide financial support or commitment of a financial institution to
provide financial support, guarantee for the investor’s financial capability or
a document describing the investor’s financial capability;
i) A
creditor’s written confirmation of legal status of the collateral.
4.
Procedures for adjusting an investment project in the case of transfer of the
investment project which is collateral are as follows:
a) Where an investment project has had its investment
guidelines approved together with the approval of investor and the whole of the
project is transferred in the case in Point g Clause 3 Article 41 of the Law on
Investment, the creditor or transferee shall submit an application specified in
Clause 3 of this Article and follow the procedures for adjusting the project in
accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and
46 hereof;
b) Where
an investment project has had its investment guidelines approved and the
transfer thereof changes any content of approval for the investment guidelines
in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article
41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project upon the
transfer are set out in Articles 44, 45 and 46 hereof, except for the case in
Clause 5 of this Article.
c) Where
an investment project has had its investment guidelines approved and the
transfer thereof does not change any content of approval for the investment
guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause
3 Article 41 of the Law on Investment, it is not required to follow the
procedures for approving investment guideline adjustment. The creditor or
transferee shall follow the procedures for adjusting the decision on investor
approval in accordance with the corresponding regulations in Points a, b, c, d,
dd and e Clause 8 Article 48 hereof.
d) For an
investment project that has been issued with the investment registration
certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has
had its investment guidelines approved in a case other than the case specified
in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the creditor or investor shall
submit 01 set of the application specified in Clause 3 of this Article to the
investment registration authority to follow the procedures for adjusting the
project as prescribed in Article 47 hereof.
5. For an
investment project that has had its investment guidelines approved and has been
put into operation, it is not required to follow the procedures for approving
investment guideline adjustment upon transfer of the project.
6. If the
creditor wishes to receive and execute the investment project, the creditor
shall prepare an application and follow the procedures for project adjustment
in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45,
46 and 47 hereof; the application for project adjustment shall additionally
include a secured transaction contract or written confirmation of secured
transactions; credit contract or written confirmation of debt; creditor’s
written confirmation of legal status of the collateral.
7. If the
foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause
1 Article 23 of the Law on Investment receives the investment project and
establishes a business organization to execute the investment project, it is
required to follow the procedures for project adjustment in accordance with the
corresponding regulations specified in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof, and
then establish the business organization in accordance with regulations of law
on enterprises corresponding to each type of business organization. The
transferee shall satisfy the conditions specified in Clause 2 Article 24 of the
Law on Investment.
8. For an investment project
executed before the effective date of the Law on Investment, the procedures for
project adjustment are specified in Article 117 hereof.
Article 50. Adjustment of investment project in case of
full division, partial division and merger of investment projects
1. An
investor is entitled to adjust an investment project in the following forms:
a) Full
division or partial division of the investor’s project that is being executed
(hereinafter referred to as “fully divided or partially divided project”) into
two or several projects;
b) Merger
of one or more of projects of such investor (hereinafter referred to as
“acquired project”) and one investment project of such investor (hereinafter
referred to as “acquiring project”).
2. The
full division, partial division or merger of an investment project in the form
specified in Clause 1 of this Article shall satisfy the following conditions:
a) The
conditions for use of land prescribed by the law on land, business investment
conditions (if any) and other conditions prescribed by law are satisfied;
b) It is
not allowed to change any of the conditions (if any) applicable to the investor
specified in the decision on approval for investment guidelines or investment
registration certificate prior to the full division, partial division or merger
of the investment project;
3.
Procedures for adjusting an investment project in case of its full division,
partial division or merger are as follows:
a) For
the investment project whose investment guidelines have been approved, the
investor shall submit 08 sets of application to the Ministry of Planning and
Investment or 04 sets of application to the investment registration authority
corresponding to the power to approve investment guidelines of the project.
The
application includes: An application form for project adjustment; report on the
project’s progress by the time of full division, partial division or merger;
investor’s decision on full division, partial division or merger of the project
or another equivalent document; documents about the investor’s legal status; a
copy of the investment registration certificate or decision on approval for
investment guidelines (if any); a copy of the decision on investor approval (if
any); explanation or documents relating to the
adjustment of the contents specified in Points b, c, d, dd, e, g and h
Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any);
b) The
authority specified in Point a of this Clause shall consider the conditions for
full division, partial division or merger of the investment project set forth
in Clause 2 of this Article to follow the procedures for project adjustment in
accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45 and 46 hereof.
The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be
sent to the investment registration authority and investor;
c) For an
investment project that has been issued with the investment registration
certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has
had its investment guidelines approved in a case other than the case specified
in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 01
set of the application specified in Point a of this Clause to the investment
registration authority. The investment registration authority shall consider
the conditions for full division, partial division or merger of the investment
project set forth in Clause 2 of this Article to follow the procedures for
project adjustment in accordance with Article 47 hereof. The adjusted
investment registration certificate shall be sent to the investor.
Article 51. Adjustment of investment projects in case of
full division, partial division, consolidation, merger or conversion of type of
business organization
1. A
business organization that is formed on the basis of full division, partial
division, consolidation, merger or conversion of type of the business
organization (hereinafter referred to as “re-organization”) is entitled to
inherit and continue to exercise the re-organized business organization’s
rights and obligations to the investment project executed by the re-organized
business organization prior to the re-organization in accordance with
regulations of law on enterprises, land and relevant regulations of law.
2. The
investor shall decide the re-organization and settle assets, rights and
obligations relating to the investment project in accordance with regulations
of law on enterprises and relevant regulations of law. After the procedures for
re-organization and settlement of assets, rights and obligations relating to
the investment project, the investor shall submit an application for project
adjustment. The application includes:
a) An
application form for adjustment;
b) Copies
of the documents about the business organization’s legal status after the
re-organization;
c) A copy
of the resolution or decision of the investor being the re-organized business
organization on re-organization which specifies the settlement of assets,
rights and obligations relating to the project;
d)
Explanation or documents relating to the adjustment of the contents specified
in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment
(if any);
dd) A
copy of the investment registration certificate; the decision on approval for
investment guidelines; the decision on investor approval (if any);
3. Where
an investment project has had its investment guidelines approved and the
adjustment thereof upon the re-organization changes any content of approval for
investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on
Investment, the investor shall submit 08 sets of the application specified in
Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets
of the application specified in Clause 2 of this Article to the investment
registration authority corresponding to the power to approve investment
guidelines to adjust the investment project in accordance with the
corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof. The
decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent
to the investor and investment registration authority.
4. For an
investment project that has been issued with the investment registration
certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has
had its investment guidelines approved in a case other than the case specified
in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 01
set of the application specified in Clause 2 of this Article to the investment
registration authority to adjust the project as prescribed in Article 47
hereof. The adjusted investment registration certificate shall be sent to the
investor.
5. Where
any business organization established on the basis of re-organization is
invested in by a foreign investor or business organization specified in Points
a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment that is a general
partner or shareholder, it is required to satisfy the conditions in Clause 2
Article 24 of the Law on Investment and follow the procedures below:
a) If the
business organization that is formed on the basis of such re-organization
continues to execute part or whole of the investment project executed by the
re-organized business organization prior to the re-organization, it shall
follow the procedures for project adjustment as prescribed in Clauses 3 and 4
of this Article;
b) If the
business organization that is formed on the basis of such re-organization fails
to receive and execute part or whole of the investment project executed by the
re-organized business organization prior to the re-organization, the foreign
investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1
Article 23 of the Law on Investment shall set up an investment project and
follow procedures for issuance of the investment registration certificate or
approval for investment guidelines as prescribed in this Decree before the
business organization formed on the basis of the re-organization follows
procedures for enterprise registration due to the re-organization in accordance
with regulations of law on enterprises.
Article 52. Adjustment of investment projects in case of
exercise of rights to use land and property on land which is part of investment
projects for contributing capital to enterprises
1. An
investor is entitled to exercise the rights to use land and property on land
which is part of their investment project to contribute capital for
establishment of a business organization or contribute capital to an enterprise
in accordance with regulations of law on land and enterprises and relevant
regulations of law.
2. The
capital contribution prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with
the following conditions:
a)
Conditions prescribed by law on land concerning rights and obligations of land
users and persons having property on land; rights and obligations of persons
receiving the rights to use land and property on land as contributed capital;
conditions for capital contribution and receipt of the rights to use land and
property on land as contributed capital;
b)
Conditions prescribed by the law on construction, housing and real estate
business (if any);
c)
Conditions specified in the decision on approval for investment guidelines,
decision on investor approval, investment registration certificate and
agreement (if any) between the competent authority and investor;
d)
Conditions for capital contribution and receipt of wholly state-owned
enterprises’ property as contributed capital in accordance with regulations of
law on management and use of state capital invested in manufacturing and
business activities of enterprises and management and use of public property
and relevant regulations of law;
dd)
Conditions for capital contribution, and purchase of shares and stakes
prescribed in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and Articles 15, 16
and 17 hereof applicable to foreign investors and business organizations
prescribed in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment;
e)
Fulfillment of financial obligations (if any) to the State as prescribed by
law.
3. The
investor contributing capital shall prepare an application for project
adjustment, including:
a) An
application form for adjustment;
b) A
report on the project’s progress by the time of capital contribution;
c) An
agreement between shareholders and members on exercise of the rights to use
land and property on land which is part of the project for enterprise
establishment or contribution of additional capital to the enterprise that is
operating;
d) Copies
of documents about the legal status of the investor contributing capital and
the investor receiving contributed capital;
dd) A
copy of the investment registration certificate, the decision on approval for
investment guidelines, the decision on investor approval (if any) of the
capital contributing party;
e) A copy
of the certificate of land use rights, certificate of certificate of ownership
of houses and land use rights or certificate of land use rights, ownership of
houses and other property on land.
4.
Procedures for exercising the rights to use land and property on land which is
part of an investment project to establish an enterprise or contribute capital
to an enterprise are as follows:
a) Apply
for enterprise registration or contribution of capital to the enterprise in
accordance with regulations of law on enterprises;
b) The
investor contributing capital shall submit the application prescribed in Clause
3 of this Article and follow the procedures for project adjustment specified in
Clauses 5 and 6 of this Article. The transfer of ownership of contributed
property by a member or shareholder to the enterprise shall comply with
regulations of law on enterprises and relevant laws.
5. Where
an investment project has had its investment guidelines approved and the
capital contribution changes any content of the decision on approval for
investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on
Investment, the investor contributing capital shall submit 08 sets of the
application specified in Clause 3 of this Article to the Ministry of Planning
and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 3 of this
Article to the investment registration authority to follow the procedures for
project adjustment in accordance with the corresponding regulations laid down
in Articles 44, 45 and 46 hereof.
If part
of the rights to use land and property on land is contributed not in one of the
cases specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor contributing
the capital is not required to follow the procedures for approving adjustment
of investment guidelines.
6. For an
investment project that has been issued with the investment registration
certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has
had its investment guidelines approved in a case other than the case specified
in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, if the capital contribution
changes any content of the investment registration certificate, the investor contributing
capital shall submit 01 set of the application specified in Clause 3 of this
Article to the investment registration authority to follow the procedures for
project adjustment in accordance with the corresponding regulations prescribed
in Article 47 hereof.
7. If a
business organization is established to execute the investment project that has
had its investment guidelines approved or has been issued with the investment
registration certificate, the investor and business organization shall satisfy the
conditions set out in Clause 2 of this Article. The business organization
established by the investor is entitled to inherit the investor’s rights and
obligations to execute the investment project. The investor establishing the
business organization shall follow the procedures for project adjustment in
accordance with the corresponding regulations prescribed in Clause 5 or 6 of
this Article.
Article 53. Adjustment of investment projects in case of
exercise of rights to use land and property on land which is part of investment
projects for business cooperation
1. An
investor is entitled to exercise the rights to use land and property on land
which is part of their investment project for business cooperation.
2. The
business cooperation prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with
the following conditions:
a) The
conditions set forth in Clause 2 Article 52 hereof;
b)
Business cooperation conditions prescribed by relevant regulations of law (if
any).
3. The
investor carrying out business cooperation specified in Clause 1 of this
Article shall prepare an application for project adjustment, including:
a) An
application form for adjustment;
b) A
report on the project’s progress by the time of business cooperation;
c) A copy
of the business cooperation contract;
d) Copies
of documents about the legal status of parties participating in business
cooperation;
dd) A
copy of the investment registration certificate or decision on approval for
investment guidelines or decision on investor approval (if any) of the investor
exercising the rights to use land and property on land which is part of the
investment project for business cooperation;
e) A copy
of one of the following documents: the certificate of land use rights,
certificate of certificate of ownership of houses and land use rights or
certificate of land use rights, ownership of houses and other property on land;
g) A copy
of one of the following documents of the party participating in business
cooperation: financial statements for the last 02 years or equity audit report
of the investor, commitment of the parent company to provide financial support
or commitment of a financial institution to provide financial support,
guarantee for the investor’s financial capability or a document describing the
investor’s financial capability.
4.
Procedures for exercising the rights to use land and property on land which is
part of an investment project for business cooperation are as follows:
a) Where
the business cooperation changes any content of the investment registration
certificate or decision on investor approval or any content of the decision on
approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41
of the Law on Investment, the investor shall submit 08 sets of the application
specified in Clause 3 of this Article to the Ministry of Planning and
Investment or 04 sets of the application specified in Clause 3 of this Article
to the investment registration authority to follow the procedures for project
adjustment in accordance with the corresponding regulations laid down in
Articles 44, 45 and 46 hereof;
b) Where
the business cooperation does not change any content of the investment
registration certificate or decision on investor approval or any content of the
decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3
Article 41 of the Law on Investment, the investor exercising the rights to use
land and property on land for business cooperation is not required to follow
the procedures for project adjustment as prescribed in Point a of this Clause.
5. For
the business cooperation contract signed between foreign investors or between a
domestic investor and a foreign investor, the investor exercising the rights to
use land and property on land which is part of the investment project for
business cooperation shall follow the procedures for project investment in
accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45 and
46 hereof if the business cooperation changes any content of the decision on
approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41
of the Law on Investment, and shall adjust the investment registration
certificate as prescribed in Article 47 hereof. If such investment project has
not been issued with the investment registration certificate, the investor
shall follow the procedures for issuance of the investment registration
certificate as prescribed in this Decree.
Article 54. Adjustment of an investment project under a
judgment or decision of a court or arbitration body
1. Where
an investment project has to be adjusted under the effective judgment or
decision of a court or arbitration body, the investor shall, according to such
decision or judgment, adjust and continue to execute the project.
2. The
investor having the investment project that has to be adjusted as prescribed in
Clause 1 of this Article shall prepare an application for project adjustment,
including:
a) An
application form for adjustment;
b) A copy
of document about the investor's legal status;
c) The
effective judgment or decision of the court or arbitration body;
d) A copy
of the investment registration certificate; the decision on approval for
investment guidelines; the decision on investor approval (if any).
3. For an
investment project whose investment guidelines have been approved, the investor
shall follow the procedures for project adjustment below:
a) The
investor having the investment project that has to be adjusted under the
effective judgment or decision of a court or arbitration body shall submit 01
set of the application specified in Clause 2 of this Article to the Ministry of
Planning and Investment or investment registration authority corresponding to
the power to approve investment guidelines;
b) Within
07 working days from the receipt of the application, the Ministry of Planning
and Investment or investment registration authority shall, according to the
effective judgment or decision, request the investment guideline approving
authority to adjust the decision on approval for investment guidelines. Within
05 working days from the receipt of the request, the investment guideline
approving authority shall adjust the decision on approval for investment
guidelines.
Pursuant
to the decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the investor
approving authority shall adjust the decision on investor approval (if any) or
the investment registration authority shall adjust the investment registration
certificate (if any). The decision on approval for adjustment of the investment
guidelines, decision on approval for change of investor or investment
registration certificate that has been adjusted shall be sent to the court or
arbitration body issuing the judgment or decision, enforcement agency and
investor.
4. For an
investment project that has been issued with the investment registration
certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has
had its investment guidelines approved in a case other than the case specified
in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting
the project are as follows:
a) The investor having the investment project that has to be
adjusted under the effective judgment or decision of a court or arbitration
body shall submit 01 set of the application specified in Clause 2 of this
Article to the investment registration authority;
b) Within 05 working days from the receipt of the
application, the investment registration
authority shall, according to the effective judgment or decision, adjust the
investment registration certificate. The adjusted investment registration
certificate shall be sent to the court or arbitration body issuing the judgment
or decision, enforcement agency and investor.
5. Where the investor fails
to follow the procedures for project adjustment according to the effective
judgment or decision of the court or arbitration body, the civil enforcement
agency, organization and individual that have the rights and obligations
related to the project are entitled to request a competent authority to approve
investment guidelines or the investment registration authority to follow the
procedures for project adjustment in accordance with the corresponding
regulations in Clauses 3 and 4 of this Article.
Article 55. Adjustment and extension of duration of
investment projects
1. Every
investor is entitled to adjust duration of their investment project according
to Point dd Clause 3 Article 41 of the Law on Investment and Clause 2 Article
27 hereof and follow the procedures for duration adjustment in accordance with
the corresponding regulations set out in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof.
2.
Procedures for extending duration of the investment project according to Clause
4 Article 27 hereof are as follows:
a) For
the investment project whose investment guidelines have been approved, the
investor shall submit 04 sets of application to the Ministry of Planning and
Investment or the investment registration authority corresponding to the power
to approve investment guidelines of the project.
The
application includes: an application form for extension of the project’s
duration; decision on approval for investment guidelines; investment
registration certificate; decision on investor approval or equivalent document;
certificate of land use rights or equivalent document; document (s) proving the
financial capacity of the investor including at least one of the following
documents: the investor’s financial statements for the last two years;
commitment of the parent company to provide financial support; commitment of a
financial institution to provide financial support; guarantee for the
investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial
capacity;
b) Within
03 working days from the receipt of the valid application specified in Point a
of this Clause, the Ministry of Planning and Investment or the investment
registration authority shall send the application to the land authority and
relevant authorities to seek their opinions about fulfillment of the conditions
specified in Clause 4 Article 44 of the Law on Investment and Clause 4 Article
27 hereof;
c) Within
10 days from the receipt of the valid application, the enquired authorities
shall give their opinions about fulfillment of the conditions specified in
Clause 4 Article 44 of the Law on Investment and Clause 4 Article 27 hereof;
d) Within
15 days from the receipt of the valid application, the Ministry of Planning and
Investment and investment registration authority shall consider the conditions
for extending the project’s duration prescribed in Clause 4 Article 44 of the
Law on Investment and Clause 4 Article 27 hereof to prepare an appraisal report
and submit it to the investment guideline approving authority.
dd)
Within 03 working days from the receipt of the report, the investment guideline
approving authority shall decide to extend the project’s duration;
e) For an
investment project that has been issued with the investment registration
certificate and not subject to approval for its investment guidelines, the
investor shall submit 04 sets of the application specified in Point a of this
Clause to the investment registration authority. The investment registration
authority shall follow the corresponding procedures in Points b, c, d and dd of
this Clause to extend the project’s duration.
3. For an investment project
that uses land, within 06 months before the expiration of its duration, the
investor shall follow the extension procedures set out in Clause 2 of this
Article.
Section 5. PROCEDURES FOR SUSPENSION AND TERMINATION OF
INVESTMENT PROJECTS
Article 56. Conditions and procedures for suspension of
investment projects
1. An
investment project shall be suspended in the cases specified in Clauses 1, 2
and 3 Article 47 of the Law on Investment.
2. The
total period of suspension of an investment project shall not exceed 12 months.
If the investment project is suspended according to a court’s effective
judgment or decision, effective arbitral award or investment authority’s
decision, the suspension period shall be determined according to the court’s
judgment or decision, effective arbitral award or investment authority’s
decision. If these documents do not specify the suspension period, the
total suspension period shall not exceed the period prescribed in this Clause.
3.
Suspension procedures are as follows:
a) If the investor decides to suspend the investment project
himself/herself/itself as prescribed in Clause 1 Article 47 of the Law on
Investment, such investor shall send a notification to the investment registration authority within 05 working days
from the date of making the decision. The investment registration authority
shall receive the notification and notify the project suspension to relevant
authorities;
b) If the
investment authority decides to suspend the investment project, such authority
shall, according to the competent authorities’ opinions about the cases
specified in Clause 2 Article 47 of the Law on Investment to decide to suspend
part or whole of the investment project and notify relevant authorities and
investor. The investment authority or competent authorities in the fields
specified in Points a, b, c and dd Clause 2 Article 47 of the Law on Investment
shall make a record prior to deciding to suspend or suspend part of the
investment project. Where the investment project is suspended according to the
court’s judgment or decision or arbitral award, the investment authority shall,
according to the court’s effective judgment or decision or effective arbitral
award, decide to suspend part or whole of the investment project;
c)
Regarding an investment project that is detrimental or potentially detrimental
to the national defense and security, the provincial People’s Committee shall
send a written notification to the Ministry of Planning and Investment. The
notification shall contain the following contents: the investor executing the
project; objectives, locations and contents of the project, process of
executing the project; assessment of impacts or potential impacts of the
project on national defense and security; proposal that part or whole of the project
is suspended. At the request of the provincial People's Committee, the Ministry
of Planning and Investment shall seek opinions of the Ministry of National
Defense and Ministry of Public Security for submission thereof to the Prime
Minister for decision to suspend part or whole of the project.
Article 57. Conditions and procedures for termination of
investment projects
1. An
investment project shall be terminated in the cases specified in Clauses 1 and
2 Article 48 of the Law on Investment.
2.
Termination procedures are as follows:
a) If the
investor decides to terminate the investment project himself/herself/itself as
prescribed in Point a Clause 1 Article 48 of the Law on Investment, such
investor shall send the termination decision to the investment registration
authority within 15 days from the date of making the decision together with the
investment registration certificate (if any);
b) If the
investment project is terminated according to the conditions set out in the
contract or enterprise's charter or upon the expiration of the project’s
duration as specified in Points b and c Clause 1 Article 48 of the Law on
Investment, the investor shall notify and return the investment registration
certificate (if any) to the investment registration authority within 15 days
from the date of termination together with a copy of the document recording the
termination. The investment registration authority shall notify the project
termination to relevant authorities;
c) If the investment project is terminated according to
Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall decide to terminate
the project and revoke the investment registration certificate in the case of
the project issued with the investment registration certificate. The investment
registration certificate shall be invalidated from the effective date of the
decision on project termination.
3. For an
investment project operating under an investment certificate (also the business
registration certificate) or investment license, the investment registration
authority shall issue a decision on project termination without revoking the
investment certificate (also the business registration certificate) or
investment license. In this case, the business registration contents on the
investment certificate (also the business registration certificate) or
investment license is still effective.
Where an
enterprise has its business registration certificate revoked in accordance with
regulations of law on enterprises, the business registration authority shall
follow procedures for revoking the business registration contents on the
investment certificate (also the business registration certificate); contents
of the investment project remain effective.
4. If the
investor fails to follow the termination procedures specified in Point b Clause
2 of this Article, the investment registration authority shall follow the
termination procedures specified in Point c Clause 2 of this Article.
5. If the
investment project is terminated as prescribed in Points a, b and dd Clause 2
Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority
shall make a record prior to making a decision on termination. If the
investment project is terminated as prescribed in Point d Clause 2 Article 48 of
the Law on Investment, the investment registration authority shall decide to
terminate the project after the land expropriation decision is issued.
6. If the
investor or investment registration authority decide to terminate part of the
investment project as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 48 of the Law on
Investment, the investor is entitled to continue to execute part of the project
that is not terminated and concurrently follow the procedures for project
adjustment in accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45,
46 and 47 hereof.
7. If the
investment project is terminated together with the shutdown of the business
organization, the project shall be terminated as prescribed in this Article and
the investor shall follow procedures for shutdown of the business organization
in accordance with regulations of law corresponding to each type of the
business organization.
8. After
the investment project is terminated, the liquidation thereof shall be carried
out as follows:
a) The
investor shall liquidate the project himself/herself/itself in accordance with
regulations of law on asset liquidation;
b) For
the project which uses land allocated or leased out by the State or is
permitted by the State to repurpose land, the handling of the rights to use
land and property on land shall comply with regulations of law on land and
relevant regulations of law;
c) During
the project liquidation, if the investor being a business organization is
dissolved or on the verge of bankruptcy, the project liquidation shall comply
with regulations of law on dissolution and bankruptcy.
Article 58. Termination of an investment project in case
the investment registration authority cannot contact the investor
1. Where
a project is terminated and the investment registration authority cannot
contact the investor or the investor’s legal representative, the investment
registration authority shall follow the procedures below:
a) Make a
record on suspension of the investment project and failure to contact the
investor;
b) Send a
document to the address registered by the investor with the investment
registration authority to request the investor contact to the investment
registration authority to settle the project termination. If the investor fails
to contact within 30 days from the day on which the document is sent, the
investment registration authority shall follow the procedures mentioned in
Point c of this Clause;
c) Send a
written request for assistance in contacting the investor to the People’s
Committee of the commune where the investor resides (in the case of domestic
individual investors) or to the diplomatic mission in Vietnam of the country of
the investor’s nationality (in the case of foreign investors), and publish a
notice requesting the investor to contact the investment registration authority
within 90 days on the National Investment Portal for settling of the project
termination.
2. After
all measures specified in Clause 1 of this Article are taken and the investor
or the investor’s legal representative cannot be contacted after 12 months from
the date of termination of the project, the investment registration authority
shall issue a decision on project termination.
3. After
the investment registration authority issues such decision, assets of the
project shall be managed in accordance with regulations of the civil law on
management of property of persons who are absent from their place of residence.
4. The
competent authority shall, within its jurisdiction, perform the following
tasks:
a) The
investment registration authority shall appoint a person to supervise the
management of assets of the project terminated as prescribed in this Article at
the request of the competent authority or a person having relevant rights or
benefits, unless otherwise prescribed by law;
b) The
tax authority and customs authority shall take the measures prescribed by
regulations of law on tax administration and relevant regulations of law to
collect tax debts and other financial obligations (if any) of the investor to
the State;
c) The
land authority shall expropriate land and settle property on land if the
project is subject to land expropriation as prescribed by regulations of law on
land;
d) The
labor authority shall assist workers who lose their jobs and provide relevant
benefits in accordance with regulations of law on labor;
dd) Other
competent authorities shall perform state management of the investment project
within their jurisdiction as prescribed by law.
5. Every request or dispute
between the investor and other entities over rights and obligations relevant to
the investment project shall be settled by a court or arbitration body as
agreed upon by the parties and in accordance with Vietnam’s law.
Article 59. Termination of an investment project in case
the investor conducts investment activities on the basis of a sham civil
transaction in accordance with the civil law
1. The
investment registration authority shall decide to terminate whole or part of an
investment project if the investment conducts investment activities on the basis
of a sham civil transaction according to regulations of the civil law or the
effective judgment or decision of the court or arbitral award.
2. The
investment registration authority, organizations and individuals concerned are
entitled to request a competent court to nullify the sham civil transaction
during the execution of the investor's investment project to form a basis for
terminating whole or part of the project.
3.
Procedures for terminating the investment project are specified in Article 57
hereof.
Article 60. Termination of an investment project under a
court's judgment or decision or arbitral award
According
to the court’s effective judgment or decision or arbitral award on the
termination of part or whole of the investment project, the investment
registration authority shall follow the termination procedures specified in
Article 57 hereof.
Section 6. SOME REGULATIONS ON INVESTMENT ACTIVITIES IN
INDUSTRIAL PARKS, EXPORT-PROCESSING ZONES, HI-TECH ZONES AND ECONOMIC ZONES
Article 61. Investment in construction and commercial
operation of infrastructure in industrial parks, export-processing zones,
hi-tech zones and economic zones
1. The
investment in construction and commercial operation of infrastructure in
industrial parks and export-processing zones must be conformable to the
industrial park and export-processing zone construction planning approved by a
competent authority.
2. For
disadvantaged areas, the provincial People’s Committees shall, according to
specific local conditions, request the Prime Minister to decide to establish or
assign revenue-generating public service providers act as investors in the
project on construction and commercial operation of infrastructure in
industrial parks and export-processing zones.
3. Every
investor executing a project on investment in construction and commercial
operation of infrastructure in an industrial park, export-processing zone,
hi-tech zone or dedicated area of an economic zone is entitled to carry out the
following activities:
a)
Constructing buildings, offices, warehouses and depots for sale or for lease;
b) Fixing
the prices for leasing out and subleasing out land on which technical
infrastructure has been constructed; charges for using infrastructure; rental
and selling prices for buildings, offices, warehouses and depots, and other
services charges as prescribed by law and as registered with the industrial
park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board.
Price brackets and charges for use of infrastructure shall be registered every
6 months or when there is any adjustment to the registered price brackets and
charges for use of infrastructure;
c)
Collecting charges for use of infrastructure;
d)
Transferring the land use rights, leasing out and subleasing out land on which
technical infrastructure has been constructed in the industrial park,
export-processing zone, hi-tech zone or dedicated area of the economic zone to
other investors in accordance with regulations of law on land and real estate
business;
dd)
Carrying out other activities specified in the Law on Investment, this Decree,
Government’s regulations on industrial parks, export-processing zones, hi-tech
zones and economic zones, and relevant regulations of law.
Article 62. Execution of investment projects in industrial
parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones
For the
investment project executed in an industrial park, export-processing zone,
hi-tech zone or economic zone, the investor is entitled to carry out the
following activities:
1. Leasing
or purchasing warehouses and depots to serve their business operation.
2. Using
and paying for the use of technical infrastructure and service facilities,
including systems of roads, electricity supply, water supply and drainage,
communications, wastewater treatment, waste treatment and other public
facilities (hereinafter referred to as “infrastructure charges”).
3.
Transferring and receiving the land use rights, leasing out and subleasing out
land on which technical infrastructure has been constructed to construct
buildings, offices and other works serving their business operation in
accordance with regulations of law on land and real estate business.
4.
Leasing out or subleasing out their buildings, offices and other works to serve
their business operation in accordance with regulations of law on land and real
estate business.
5.
Carrying out other activities specified in the Law on Investment, this Decree ,
Government’s regulations on industrial parks, export-processing zones, hi-tech
zones and economic zones, and relevant regulations of law.
Chapter V
ESTABLISHMENT OF BUSINESS ORGANIZATIONS
AND CONDUCT OF INVESTMENT ACTIVITIES BY FOREIGN INVESTORS
Article 63. Establishment of business organizations by
foreign investors
1. Except for the case in
Article 67 hereof, the foreign investor shall establish a business organization
and execute an investment project as follows:
a) In the
case of execution of a new investment project, the foreign investor shall
follow procedures for approval of investment guidelines and issuance of the
investment registration certificate to the new investment project, and
procedures for establishing a business organization in accordance with
regulations of law corresponding to each type of business organization;
b) In the
case of receipt of an investment project and establishment of a business
organization, the foreign investor shall follow procedures for issuance of the
investment registration certificate (if such project is not issued with the
investment registration certificate) or adjustment of the investment
registration certificate (if such project has been issued with the investment
registration certificate) and procedures for business organization
establishment in accordance with regulations of law corresponding to each type
of business organization.
2.
Documentation and procedures for establishment of the business organization
shall comply with regulations of law on enterprises or other law corresponding
to each type of business organization.
3.
Charter capital of a business organization established by a foreign investor
for execution of an investment project is not necessarily equal to the
investment capital of the investment project. The business organization
established by the foreign investor shall contribute capital and raise capital
from other sources to execute the investment project according to the schedule
on the investment registration certificate.
Article 64. Execution of investment projects and business
investment activities of foreign-invested business organizations
1. If
there is a new investment project other than the investment project issued with
the investment registration certificate, the foreign-invested business
organization shall follow the procedures below:
a) The
business organizations specified in Point a through c Clause 1 Article 23 of
the Law on Investment shall follow procedures for issuance of the investment
registration certificate as set out in this Decree;
b)
Business organizations other than those specified in Point a of this Clause
shall implement the reporting regulation specified in Clause 5 Article 72 of
the Law on Investment. The report shall specify: The project’s name, investment
objectives, investment scale, investment capital, location, schedule, labor
demand, and investment incentives (if any).
2. A
foreign-invested business organization is entitled to adjust the contents of
enterprise registration at the business registration authority without
necessarily having an investment project. The addition of business lines by the
foreign-invested business organization must satisfy market access conditions
(if any) applied to a foreign investor.
3. A
foreign-invested business organization is entitled to establish branches,
representative offices and business locations outside its headquarters without
necessarily having an investment project. Applications and procedures for
establishment of a branch, representative office or business location of the
business organization shall comply with regulations of law on enterprises or
other law corresponding to each type of business organization.
4. When
making investment or trading securities on the securities market, every
foreign-invested business organization shall comply with regulations of law on
securities regarding investment procedures and holding of charter capital,
unless otherwise prescribed by international investment-related treaties
regarding holding of charter capital.
Article 65. Conditions and rules for conducting investment
activities by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes
1. Any
domestic investor that invests in contributing capital, purchasing shares or
purchasing stakes in a business organization established in Vietnam shall
comply with the conditions and procedures specified in the Law on Enterprises
and other law applicable to each type of business organization.
2. The
contribution of capital, purchase of shares or stakes on the securities market
shall comply with regulations of law on securities.
3. Wholly
state-owned enterprises and representatives of state capital invested in
enterprises shall comply with the conditions and procedures prescribed by
regulations of law on management and use of state capital invested in
manufacturing and business activities of enterprises; law on management and use
of public property and other relevant law upon conducting investment activities
by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes in
business organizations or transferring the stakes or shares to other
organizations and individuals.
4. A
foreign investor contributing capital or purchasing shares or stakes in a
business organization established in Vietnam shall satisfy the conditions set
out in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment, including:
a) Market
access conditions applied to foreign investors upon capital contribution, and
purchase of shares and stakes in business organizations established in Vietnam
as prescribed in Clause 3 Article 9 of the Law on Investment and Articles 15,
16 and 17 of this Decree;
b)
Conditions concerning assurance of national defense and security and conditions
for land use applied to a business organization to which foreign investors
contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors in
case such business organization has the certificate of rights to use land on
the island, in border commune, ward or town and coastal commune, ward or town;
other areas that affect defense and security, except for the business
organization executing the investment project in an industrial park,
export-processing zone, hi-tech zone or economic zone established under the
Government’s regulations.
5. Any
foreign organization or individual that receives shares or stakes in a business
organization established in Vietnam by a gift or exchange or another contract
of transfer of ownership rights as prescribed by law or through inheritance
shall satisfy the conditions set out in Clause 4 of this Article and follow
procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors
making investment in the form of capital contribution, purchase of shares or
stakes.
Article 66. Procedures for conducting investment activities
by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes applicable to
foreign investors
1. Except
for the case specified in Clause 2 Article 26 of the Law on Investment, a
business organization in which foreign investors invest in the form of capital
contribution, purchase of shares or stakes shall follow procedures for
registration of a change of members or shareholders in accordance with regulations
of law on enterprises and other law corresponding to each type of business
organization.
2. The
business organization in which foreign investors invest in the form of capital
contribution, purchase of shares or stakes in the case specified in Clause 2
Article 26 of the Law on Investment shall submit 01 set of application for
registration of capital contribution or purchase of shares or stakes to
investment registration authority of the administrative division where the
business organization’s headquarters is located. The application includes:
a) A
registration form for capital contribution/purchase of shares/stakes, which
contains: enterprise registration information of the business organization to
which the foreign investors expects to contribute capital or whose
shares/stakes are expected to be purchased by the foreign investors; business
lines; list of owners, members and founding shareholders, list of owners,
members and founding shareholders that are foreign investors (if any); holding
of charter capital by foreign investors before and after the capital
contribution/purchase of shares/stakes in the business organization; expected
transaction value of the contract for capital contribution/purchase of
shares/stakes; information about the business organization’s investment project
(if any);
b) Copies
of legal documents of the individual or organization that contributes capital
or purchases shares/stakes and of the business organization to which foreign
investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign
investors;
c) A
principal agreement on capital contribution or purchase of shares/stakes
between the foreign investors and the business organization to which foreign
investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign
investors or between the foreign investors and the shareholders or members of
such business organization.
d) A copy
of the certificate of land use rights of the business organization to which
foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by
foreign investors (in the case specified in Point b Clause 4 Article 65 of this
Decree).
3. For
the cases specified in Points a and b Clause 2 Article 26 of the Law on
Investment, within 15 days from the receipt of the valid application specified
in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall
consider the satisfaction of the conditions for capital contribution or
purchase of shares or stakes set out in Clause 2 Article 24 of the Law on
Investment and Clause 4 Article 65 of this Decree, and notify the investors,
except for the case in Clause 4 of this Article. The notification shall be sent
to foreign investors and business organization to which foreign investors
contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors.
4. If the
business organization to which foreign investors contribute capital or whose
shares/stakes are purchased by foreign investors has the certificate of rights
to use land on an island or in a border or coastal commune; in a coastal
commune; in another area that affects national defense and security, the
investment registration authority shall follow the procedures below:
a) Within
03 working days from the receipt of the valid application specified in Clause 2
of this Article, the investment registration authority shall seek opinions of
the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security about the
satisfaction of the conditions specified in Point b Clause 4 Article 65 of this
Decree.
b) Within
07 working days from the receipt of the investment registration authority’s
request, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall
give their opinions about the satisfaction of the conditions for national
defense and security assurance by the business organization to which foreign
investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign
investors; in case of failure to give any opinion by the aforementioned
deadline, it is considered that it concurs with the satisfaction of the
conditions for national defense and security assurance by the business
organization to which foreign investors contribute capital or whose
shares/stakes are purchased by foreign investors;
c) Within
15 days from the receipt of the valid application, the investment registration
authority shall consider the satisfaction of the conditions for capital
contribution or purchase of shares or stakes specified in Clause 2 Article 24
of the Law on Investment and Clause 4 Article 65 of this Decree, and notify investors
according to the opinions given by the Ministry of National Defense and
Ministry of Public Security. The notification shall be sent to foreign
investors and business organization to which foreign investors contribute
capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors.
5. After
foreign investors are granted the approval for capital contribution or purchase
of shares or stakes as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article, the
business organization to which foreign investors contribute capital or whose
shares/stakes are purchased by foreign investors shall follow procedures for
change of members or shareholders at the business registration authority in
accordance with regulations of law on enterprises and other law corresponding
to each type of business organization. Rights and obligations of foreign
investors that act as members or shareholders of the business organization
shall be established after completing the procedures for change of members or
shareholders.
Article 67. Procedures for establishment of, capital
contribution or purchase of stakes in start-up SMEs and startup investment
funds
1. If a start-up SME is
established to execute an investment project as specified in Clause 8 Article
19 hereof or contributes capital or purchases shares or stakes in a start-up
SME to execute the investment project as specified in Clause 8 Article 19
hereof, the foreign investor shall follow the procedures applicable to domestic
investors in accordance with regulations of Law on Enterprises without having
to follow the corresponding procedures specified in Articles 22 and 26 of the
Law on Investment and Articles 63 through 66 of this Decree.
2. When establishing an
enterprise for the only purpose of managing a startup investment fund in
Vietnam in accordance with regulations of law on provision of assistance for
SMEs or contributing capital to this fund, the foreign investor shall follow
the procedures in accordance with the corresponding regulations of the Law on
Provision of Assistance for Small and Medium-sized enterprises without having
to follow the procedures specified in Articles 22 and 26 of the Law on
Investment and Articles 63 through 66 of this Decree.
Chapter VI
OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES
Section 1. GENERAL PROVISIONS
Article 68. Investors conducting outward investment
activities
1.
Enterprises established and operating under the Law on Enterprises and Law on
Investment.
2.
Cooperatives and cooperative unions established and operating under the Law on
Cooperatives.
3. Credit
institutions established and operating under the Law on Credit Institutions.
4.
Household businesses registered under Vietnam’s laws.
5.
Individuals holding Vietnamese nationality, except for the case specified in
Clause 2 Article 17 of the Law on Enterprises.
6. Other
organizations making business investment as prescribed by Vietnam’s law.
Article 69. Outward investment capital
1.
Sources of outward investment capital consist of money and other legal assets
of investors, including equity and loans in Vietnam transferred overseas and
profits obtained from outward investment projects and retained to carry out
investment activities in foreign countries.
2. Money
and other legal assets prescribed in Clause 1 of this Article include:
a)
Foreign currencies on the accounts opened at licensed credit institutions or
purchased from licensed credit institutions as regulated by law;
b)
Vietnamese dong conforming to Vietnam’s law on foreign exchange management;
c)
Machinery, equipment, supplies, raw materials, fuels, finished and semi-finished
goods;
d) Value
of intellectual property rights, technologies, brands and rights to assets;
dd)
Investors' shares, stakes and projects swapped at business organizations in
Vietnam and business organizations in foreign countries as prescribed in Clause
4 of this Article;
e) Other legal assets prescribed by regulations of civil law.
3.
Outward investment capital shall be used to contribute capital, grant loans to
foreign business organizations, pay for purchase of shares or stakes, fulfill
guarantee obligations that arise (if any) in order to make outward investment
in the forms specified in Points a, b, c and dd Clause 1 Article 52 of the Law
on Investment. The amounts of capital transferred overseas, when recovered and
repatriated, shall not be included in the capital transferred overseas.
4.
Vietnamese investors are entitled to use their shares, stakes or investment
projects in Vietnam to pay for or swap the purchase of shares, stakes or
investment projects of foreign business organizations. In this case, Vietnamese
investors shall follow the procedures for issuance of the outward investment
registration certificate and then foreign investors shall follow the investment
procedures in Vietnam as prescribed by law.
Article 70. Outward investment by foreign-invested business
organizations in Vietnam
For a
business organization over 50% of charter capital of which is held by the
foreign investor, the outward investment capital must be the equity, exclusive
of the capital contributed to conduct investment activities in Vietnam. If the
increased contributed capital is used for outward investment, the investor
shall follow the procedures for issuance of the outward investment registration
certificate as prescribed in this Decree and then follow the procedures for
increasing capital and fully contribute charter capital in Vietnam before
transferring investment capital overseas.
Article 71. Outward investment by state-owned enterprises
1.
Conditions for deciding investment, power and procedures for deciding or
terminating investment in outward investment projects of state-owned
enterprises shall comply with regulations of law on management and use of state
capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and
other relevant regulations of law.
2. Every
agency representing state ownership shall decide guidelines for making outward
investment and terminating outward investment according to internal procedures
and regulations within its jurisdiction as prescribed by regulations of law on
management and use of state capital invested in manufacturing and business
activities of enterprises and other relevant regulations of law.
3. Every state ownership
representative agency has the responsibility to:
a) Decide
outward investment within its power and take responsibility for investment
efficiency as prescribed by regulations of law on management and use of state
capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and
relevant regulations of law;
b)
Inspect and supervise outward investment activities; resolve difficulties in
implementation of regulations of law on outward investment;
c) Manage
and supervise the use of state capital for outward investment by state-owned
enterprises, state capital invested in enterprises under its management or in
which it acts as the representative of state ownership; assess the efficiency
in use of state capital invested in enterprises conducting outward investment
activities;
d) Comply
with regulations on reporting of outward investment under its management as
prescribed in Article 73 of the Law on Investment, and submit reports to the
Ministry of Planning and Investment.
Article 72. Conditions applicable to business lines subject
to conditional outward investment
1.
Regarding \ banking, insurance and securities specified in Points a, b and c
Clause 1 Article 54 of the Law on Investment, investors must satisfy the
conditions prescribed by regulations of law on banking, insurance and
securities and obtain a written approval from a competent authority.
2.
Regarding press, radio and television specified in Points d Clause 1 Article 54
of the Law on Investment, investors must be organizations that have been
granted the license to conduct press, radio and television activities in
Vietnam and the written consent from the Ministry of Information and
Communications.
3.
Regarding real estate business specified in Point dd Clause 1 Article 54 of the
Law on Investment, investors must be enterprises established under the Law on
Enterprises.
Article 73. Documents specifying locations of outward
investment projects
1. The following investment
projects must include documents specifying project locations:
a)
Projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime
Minister or the National Assembly;
b) Energy
projects;
c)
Projects on livestock production, cultivation, afforestation and aquaculture;
d)
Projects on exploration, extraction and processing of minerals;
dd)
Projects on construction of factories and manufacturing and processing
facilities;
e)
Projects on investment in construction of works and infrastructure; projects on
investment in real estate business, except for the provision of the following
services: real estate brokerage, real estate exchange, real estate consulting
and real estate management.
2. A document specifying
project location is one of the following papers on which information on the
location is included:
a)
Investment license or equivalent document of the country or territory that
receives investment (hereinafter referred to as “the host country”);
b)
Decision on land allocation or land lease of the competent authority in the
host country;
c)
Contract awarding agreement; land allocation or land lease agreement;
investment and business cooperation contract enclosed with a document proving
relevant parties’ competence in the location in the contract;
d)
Principal agreement on land allocation, land lease, business location lease,
transfer of the rights to use land or property on land; agreement on investment
and business cooperation contract enclosed with a document proving relevant
parties’ competence in the location in the contract.
Article 74. Documents specifying forms of outward
investment
1.
Regarding an outward investment activity that is carried out under an overseas
contract as prescribed in Point b Clause 1 Article 52 of the Law on Investment,
the investor shall submit the investment agreement or contract with the foreign
partner or another equivalent document together with a document about the
foreign partner's legal status.
2.
Regarding an outward investment activity that is carried out in the form of
capital contribution or purchase of shares or stakes in a foreign business
organization for participation in management of such business organization, the
investor shall submit the agreement, contract or another document specifying
the capital contribution or purchase of shares or stakes together with a
document about the legal status of the foreign business organization to which
the investor contributes capital or whose shares or stakes are purchased by the
investor.
3.
Regarding an outward investment activity that is carried out in another form of
investment as prescribed by regulations of law of the country receiving
investment as prescribed in Point dd Clause 1 Article 52 of the Law on
Investment, the investor shall submit a document specifying such form of
investment in line with regulations of law of the host country.
Section 2. PROCEDURES FOR ISSUANCE AND ADJUSTMENT OF
OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES OF PROJECTS SUBJECT TO APPROVAL
FOR THEIR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES
Article 75. Applications for issuance of outward investment
registration certificates of projects subject to approval for their outward
investment guidelines
An
application includes:
1. The documents
specified in Clause 1 Article 57 of the Law on Investment.
2. For
the documents specified in Point dd Clause 1 Article 57 of the Law on
Investment, if the investor submits a commitment to balance foreign currency
sources, a credit institution’s certification of the balance of the investor's
foreign currency account must be enclosed.
3. The
tax authority’s certification of the investor’s fulfillment of the tax payment
obligation specified in Clause 5 Article 60 of the Law on Investment.
4. The
document specifying location of the outward investment project in the case
specified in Article 73 of this Decree.
5. The
document specifying the form of outward investment in the case specified in
Article 74 of this Decree.
6. A
report on grant of loan to foreign business organization, containing: name of
the borrower; total amount of the loan; purposes and conditions for grant of
loan; disbursement plan; debt recover plan; asset guarantee measure and
collateral settlement method (if any); plan to balance foreign currency sources
to grant the loan; assessment of the borrower’s financial capacity; level of
risks and expected measures for prevention of risks of the loan in case where
the investor grants a loan to the business organization as specified in the outward
investment project.
7. The
document confirming the fulfillment of the guarantee obligation that arises in
the case where the outward investment project contains the investor's guarantee
to grant a loan for project execution.
8. Other
relevant documents.
Article 76. Procedures for issuance of outward investment
registration certificates of projects subject to approval for their outward
investment guidelines
1. Procedures applicable to
projects subject to approval for their outward investment guidelines by the
National Assembly shall comply with the regulations laid down in Article 57 of
the Law on Investment and Government’s separate regulations on procedures for
appraising projects of national significance.
2. Procedures applicable to
projects subject to approval for their outward investment guidelines by the
Prime Minister are as follows:
a) The
investor shall declare information on the application for issuance of the
outward investment registration certificate on the National Investment
Information System and submit 08 sets of application (including 01 original
dossier) to the Ministry of Planning and Investment within the next 15 days.
The application will be accepted by the Ministry of Planning and Investment if
there are sufficient types and quantities of documents;
b) Within
03 working days from the receipt of the application, the Ministry of Planning
and Investment shall send it and written request for opinions to the State Bank
of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of
Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry and People’s
Committee of the province or central-affiliated city where investor's
headquarters is located or investor’s permanent residence is registered;
c) Within
15 days from the receipt of the written request for opinions and application,
the enquired authorities shall give their written opinions about the contents
under their management or assigned contents to the Ministry of Planning and
Investment;
d) Within
30 days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and
Investment shall carry out appraisal, prepare an appraisal report on the
contents specified in Clause 3 Article 57 of the Law on Investment and submit
it to the Prime Minister for approval for the outward investment guidelines;
dd)
During the appraisal of the application, if it has to be clarified, the
Ministry of Planning and Investment shall notify the investor in writing. After
providing explanation, if the project is ineligible to be submitted to the
Prime Minister for approval for its outward investment guidelines, the Ministry
of Planning and Investment shall send the investor a written notification of
its refusal to issue the outward investment registration certificate;
e) Within
10 days from the receipt of the appraisal report, the Prime Minister shall
issue a decision on approval for the outward investment guidelines containing
the contents specified in Clause 8 Article 57 of the Law on Investment;
g) For
the state-owned enterprise’s outward investment project, after obtaining the
decision on approval for outward investment guidelines from the Prime Minister,
the competent authority prescribed by regulations of law on management and use
of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises
shall decide to make outward investment;
h) Within
05 working days from date of receiving the Prime Minister’s decision on
approval for outward investment guidelines as prescribed in Point e of this
Clause and making the decision on outward investment guidelines as prescribed
in Point g of this Clause, the Ministry of Planning and Investment shall issue
the investor with the outward investment registration certificate which
specifies the investment project code as prescribed in Article 37 of this Decree
and send its copy to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry
of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs,
relevant ministry, People’s Committee of the province or central-affiliated
city where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence
is registered, tax authority certifying the investor’s fulfillment of the tax
payment obligation and investor’s state ownership representative agency (if
any);
i) If the Prime Minister fails to approve the outward
investment guidelines, within 03 working days from the receipt of the document
stating the Prime Minister’s opinion, the Ministry
of Planning and Investment shall send the investor a written notification of
its refusal to issue the outward investment registration certificate and
reasons therefor.
Article 77. Applications and procedures for adjustment of
outward investment registration certificates of projects subject to approval
for their outward investment guidelines
1. An
application for adjustment of the outward investment registration certificate
includes:
a) The
documents specified in Clause 3 Article 63 of the Law on Investment.
b) The
documents specified in Points c, d, dd, e and g Clause 1 Article 57 of the Law
on Investment and Clauses 2, 4, 5, 6 and 7 Article 75 of this Decree related to
the adjustments;
c) Other
relevant documents.
2.
Procedures for adjustment of the outward investment registration certificate
for the projects subject to approval for their outward investment guidelines or
approval for adjustment of their outward investment guidelines by the National
Assembly shall comply with Article 57 of the Law on Investment and Government’s
separate regulations on procedures for appraising projects of national
significance.
3. Procedures
for adjustment of the investment registration certificate for the
projects subject to approval for their outward investment guidelines or
approval for adjustment of their outward investment guidelines by the Prime
Minister are as follows:
a) The investor
shall declare information on the application for issuance of the outward
investment registration certificate on the National Investment Information
System and submit 08 sets of application (including 01 original dossier) to the
Ministry of Planning and Investment within the next 15 days. The application
will be accepted by the Ministry of Planning and Investment if there are
sufficient types and quantities of documents;
b) Within
03 working days from the receipt of the application, the Ministry of Planning
and Investment shall send it and written request for opinions to the State Bank
of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of
Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry and People’s
Committee of the province or central-affiliated city where investor's
headquarters is located or investor’s permanent residence is registered;
c) Within
15 days from the receipt of the written request for opinions and application,
the enquired authorities shall give their written opinions about the contents
under their management or assigned contents to the Ministry of Planning and
Investment;
d) Within
30 days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and
Investment shall carry out appraisal, prepare an appraisal report on the
contents to be adjusted corresponding to the regulations set out in Clause 3
Article 57 of the Law on Investment, and submit it to the Prime Minister for
approval for the outward investment guidelines or approval for adjustment of
the outward investment guidelines;
dd)
During the appraisal, if there are issues that need clarifying, the Ministry of
Planning and Investment shall notify the investor in writing. After providing
explanation or making additions, if the project is ineligible to be submitted
to the Prime Minister for approval for its outward investment guidelines or
approval for adjustment of its outward investment guidelines, the Ministry of
Planning and Investment shall send the investor a written notification of its
refusal to issue the outward investment registration certificate;
e) Within
10 days from the receipt of the appraisal report, the Prime Minister shall
issue a decision on approval for the outward investment guidelines or approval
for adjustment of the outward investment guidelines containing the contents
specified in Clause 8 Article 57 of the Law on Investment;
g) For
the state-owned enterprise’s outward investment project, after obtaining the
decision on approval for outward investment guidelines or decision on approval
for adjustment of outward investment guidelines from the Prime Minister, the
competent authority prescribed by regulations of law on management and use of
state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises
shall decide to adjust the outward investment activity;
h) Within
05 working days from date of receiving the Prime Minister’s decision on
approval for outward investment guidelines or decision on approval for
adjustment of outward investment guidelines and making the decision on
adjustment of the outward investment activity as prescribed in Point g of this
Clause, the Ministry of Planning and Investment shall adjust the outward
investment registration certificate and send a copy of the adjusted outward
investment registration certificate to the State Bank of Vietnam, Ministry of
Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and
Social Affairs, relevant ministry, People’s Committee of the province or
central-affiliated city where investor's headquarters is located or investor’s
permanent residence is registered, tax authority certifying the investor’s
fulfillment of the tax payment obligation and investor’s state ownership
representative agency (if any);
i) If the
Prime Minister fails to approve the outward investment guidelines or approve
adjustment of the outward investment guidelines, within 03 working days from
the receipt of the document stating the Prime Minister’s opinion, the Ministry
of Planning and Investment shall send the investor a written notification of
its refusal to adjust the outward investment registration certificate and
reasons therefor.
Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE AND ADJUSTMENT OF
OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES OF PROJECTS NOT SUBJECT TO
APPROVAL FOR THEIR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES
Article 78. Applications and procedures for issuance of
outward investment registration certificates of projects not subject to
approval for their outward investment guidelines
1. An
application for issuance of the outward investment registration certificate
includes:
a) The
documents specified in Clause 2 Article 61 of the Law on Investment.
b) For
the documents specified in Point d Clause 2 Article 61 of the Law on
Investment, if the investor submits a commitment to balance foreign currency
sources, a credit institution’s written confirmation of balance of the
investor's foreign currency account must be enclosed.
c) The
tax authority’s certification of the investor’s fulfillment of the tax payment
obligation specified in Clause 5 Article 60 of the Law on Investment;
d) The
document specifying location of the outward investment project in the case
specified in Article 73 of this Decree;
dd) The
document specifying the form of outward investment in the case specified in
Article 74 of this Decree.
2.
Procedures for issuance of the outward investment registration certificate:
a) The
investor shall declare information on the application for issuance of the
outward investment registration certificate on the National Investment
Information System and submit 03 sets of application (including 01 original
dossier) to the Ministry of Planning and Investment within the next 15 days.
The application will be accepted by the Ministry of Planning and Investment if
there are sufficient types and quantities of documents;
b) The
Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of the
application; If the application is invalid or has to be clarified, the Ministry
of Planning and Investment shall notify the investor within 05 working days from
the receipt of the application;
c) If the
amount of foreign currency capital transferred overseas is VND 20 billion or
more, the Ministry of Planning and Investment shall request the State Bank of
Vietnam in writing to provide opinions as prescribed in Clause 3 Article 61 of
the Law on Investment. Within 07 working days from the receipt of the written
request for opinions, the State Bank of Vietnam shall give the Ministry of
Planning and Investment a written response to the conditions of the capital transferred
overseas before being issued with the outward investment registration
certificate; to the fulfillment of money transfer conditions by the investor;
to the borrowing, grant of loans to the foreign business organization,
guarantee offered to the foreign business organization and other concerned
issues;
d) If the
outward investment specifies that the investor grants a loan to the foreign
business organization to execute the project, after being issued with the
outward investment registration certificate, the investor must follow
procedures for approval for overseas lending in accordance with regulations of
law on foreign exchange;
dd) If
the outward investment project involves press, radio or television, the
Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions
to the Ministry of Information and Communications as prescribed in Clause 2
Article 72 of this Decree. Within 07 working days from the receipt of the
written request, the Ministry of Information and Communications shall give a
written response to the Ministry of Planning and Investment;
e) Within
15 days from date of receiving the valid application, the Ministry of Planning
and Investment shall issue the outward investment registration certificate
which specifies the investment project code as prescribed in Article 37 of this
Decree and send its copy to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance,
Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs, relevant ministry, People’s Committee of the province or
central-affiliated city where investor's headquarters is located or investor’s
permanent residence is registered, tax authority certifying the investor’s
fulfillment of tax payment obligation and investor’s state ownership
representative agency (if any);
g) If the application is invalid or fails to satisfy the
conditions for issuance of the outward investment
registration certificate, the Ministry of Planning and Investment shall send
the investor a written notification of its refusal to issue the outward investment registration certificate
and reasons therefor.
Article 79. Applications and procedures for adjustment of
outward investment registration certificates of projects not subject to
approval for their outward investment guidelines
1. An application for
adjustment of the outward investment registration certificate includes:
a) The documents specified in Clause 3 Article 63 of the Law
on Investment.
b) The
documents specified in Points d and dd Clause 2 Article 61 of the Law on
Investment and Points b, d and dd Clause 1 Article 78 of this Decree related to
the adjustments;
c) The
document confirming the fulfillment of the guarantee obligation that arises in
the case where the outward investment project contains the investor's guarantee
to grant a loan to the foreign business organization for project execution.
2. Procedures for issuance
of the outward investment registration certificate:
a) The
investor shall declare information on the application for issuance of the
outward investment registration certificate on the National Investment
Information System and submit 03 sets of application (including 01 original
dossier) to the Ministry of Planning and Investment within the next 15 days.
The application will be accepted by the Ministry of Planning and Investment if
there are sufficient types and quantities of documents;
b) The
Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of the
application; If the application is invalid or has to be clarified, the Ministry
of Planning and Investment shall notify the investor within 05 working days
from the receipt of the application;
c) If the
amount of foreign currency capital transferred overseas is VND 20 billion or
more, the Ministry of Planning and Investment shall request the State Bank of
Vietnam to in writing to provide opinions as prescribed in Clause 3 Article 61
of the Law on Investment. Within 07 working days from the receipt of the
written request for opinions, the State Bank of Vietnam shall give the Ministry
of Planning and Investment a written response to the conditions of the capital
transferred overseas before being issued with the outward investment
registration certificate; to the fulfillment of money transfer conditions by
the investor; to the borrowing, grant of loans to the foreign business
organization, guarantee offered to the foreign business organization and other
concerned issues;
d) If the
outward investment specifies that the investor grants a loan to the foreign
business organization or gives a guarantee to grant a loan to the foreign
business execution, the investor shall follow procedures for approval for
overseas lending or fulfill the guarantee obligation that arises in accordance
with regulations of law on foreign exchange;
dd) If
the outward investment project involves press, radio or television, the
Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions
to the Ministry of Information and Communications as prescribed in Clause 2
Article 72 of this Decree. Within 07 working days from the receipt of the
written request, the Ministry of Information and Communications shall give a
written response to the Ministry of Planning and Investment;
e) Within
15 days from date of receiving the valid application, the Ministry of Planning
and Investment shall adjust the outward investment registration certificate and
send a copy of the adjusted outward investment registration certificate to the
State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs,
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry, People’s
Committee of the province or central-affiliated city where investor's
headquarters is located or investor’s permanent residence is registered, tax
authority certifying the investor’s fulfillment of tax payment obligation and
investor’s state ownership representative agency (if any);
g) If the
application is invalid or fails to satisfy the conditions, the Ministry of
Planning and Investment shall send the investor a written notification of its
refusal to adjust the outward investment registration certificate and reasons
therefor.
3. Procedures for updating
information on an outward investment project on the National Investment
Information System:
a) Within
01 month from the date on which a content of the outward investment project is
changed without resulting in the project being subject to the adjustment of the
outward investment registration certificate as prescribed in Clause 2 Article
63 of the Law on Investment, the investor shall access the account issued to
the outward investment project on the National Investment Information System
and update the change;
b) For
the content updated by the investor on the National Investment Information
System as prescribed in Point a of this Clause, the Ministry of Planning and
Investment shall record such content in the adjusted outward investment
registration certificate when the investor adjusts the outward investment
registration certificate.
Article 80. Online issuance and adjustment of outward
investment registration certificates
1. For an
application for issuance or adjustment of the outward investment registration
certificate that has an outward investment capital of less than VND 20 billion
and does not involve any conditional business line, the investor is entitled to
choose between submitting a physical application according to the corresponding
procedures specified in Article 78 or 79 hereof or submitting an online
application on the National Investment Information System with or without a
digital signature.
2.
Investment project codes, applications and procedures for issuance and
adjustment of outward investment registration certificates shall comply with
the corresponding regulations set forth in Articles 37 through 40 hereof.
Article 81. Procedures for re-issuance and correction of
information on outward investment registration certificates
Procedures
for re-issuance and correction of information on outward investment
registration certificates shall comply with the corresponding regulations set
forth in Article 41 hereof.
Section 4. EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 82. Overseas transfer of outward investment capital
overseas
1. Every
investor is entitled to transfer outward investment capital to conduct
investment activities in a foreign country as prescribed in Article 66 of the
Law on Investment.
2. Every
investor is entitled to transfer foreign currency, goods, machinery and
equipment overseas before being issued with the outward investment registration
certificate to cover the costs of activities that set up their investment
project, including:
a) Market
and investment opportunity research;
b) Field
survey;
c)
Document study;
d)
Collection and purchase of documents and information relating to selection of
the project;
dd)
Consolidation, assessment, appraisal of the project including selection of a
consultant to carry out the assessment and appraisal;
e)
Organization of scientific seminars and conferences;
g)
Establishment and operation of overseas contact offices;
h)
Participation in international bidding, making deposits or other financial
guarantees, payment of costs and charges as requested by procuring entity, host
country in connection with the conditions for participation in bidding or
execution of the project;
i)
Participation in sale, purchase or merger of companies, making deposits or
other financial guarantees, payment of costs and charges as requested by
sellers or as prescribed by laws of the host country;
k)
Contract negotiation;
l)
Purchase or lease of assets for supporting the setting up of the project overseas.
3. The
overseas transfer of foreign currency, goods, machinery and equipment
prescribed in Clause 2 of this Article shall comply with regulations of law on
foreign exchange, exportation, customs and technology.
4. The
limit of foreign currency transfer prescribed in Clause 2 of this Article shall
not exceed 5% of the total outward investment capital and not exceed USD
300,000, and shall be included in the total outward investment capital, unless
otherwise prescribed by the Government.
5. The
State Bank of Vietnam shall elaborate on management of foreign exchange for the
overseas transfer of foreign currency for carrying out the activities
prescribed in this Article.
6. The
transfer of capital in the form of machinery, equipment and goods from and to
Vietnam for the execution of outward investment projects must undergo customs
procedures according to regulations of law on customs. The Ministry of Finance
shall provide detailed instructions on overseas transfer of machinery,
equipment and goods for carrying out the activities prescribed in this Article.
Article 83. Outward investment reporting
1. After
the outward investment registration certificate is issued, the investor shall
be granted an account to access the National Investment Information System for
implement periodical reporting regulations.
2. Every
investor has the responsibility to send reports on progress of their outward
investment project as prescribed in Clauses 3, 4 and 5 Article 73 of the Law on
Investment; manage their account and sufficiently, punctually and accurately
update information on the National Investment Information System.
3. In
case of any discrepancy between information on the National Investment
Information System and information in physical reports, the former shall
prevail.
4.
Actions against the investor’s failure to implement the reporting regulations
as prescribed:
a) The
Ministry of Planning and Investment shall issue a written warning for the first
violation;
b) Impose
penalties for administrative violations in accordance with regulations of law
on penalties for administrative violations against regulations on planning and
investment;
c)
Publish violations on the National Investment Information System, web portal of
the Ministry of Planning and Investment and other mass media.
Article 84. Financial obligations
1. Every
investor shall discharge all financial obligations related to outward
investment projects to the State of Vietnam in accordance with regulations of
law on tax.
2.
Investors that are state-owned enterprises shall discharge all financial
obligations related to outward investment projects to the State of Vietnam in
accordance with regulations of law on tax, tax administration, and use of state
capital invested in manufacturing and business activities of enterprises.
3. Import
and export tax exemption granted to the capital in the form of goods, machinery
and equipment transferred overseas to carry out investment activities and from
overseas to Vietnam shall comply with regulations of law on import and export
tax.
Article 85. Sending Vietnamese workers overseas to work for
overseas investment projects
1.
Investors shall only send Vietnamese workers overseas to work for their outward
investment projects according to laws of Vietnam, and laws of the host country.
2.
Investors must follow all procedures for sending Vietnamese workers overseas to
work for outward investment projects; protect legitimate rights of Vietnamese
workers working overseas; assume responsibility for handling issues arising
from sending Vietnamese workers overseas to work for outward investment
projects in accordance with regulations of law on Vietnamese workers working
overseas under contracts and other relevant regulations.
Article 86. Termination of outward investment activities
1. After
terminating investment activities, the investor must liquidate their investment
project in accordance with laws of the host country.
2. Within
06 months from the date on which the tax finalization report or another
equivalent document is available according to laws of the host country in
connection with liquidation of the investment project, the investor must
repatriate all proceeds from the project liquidation.
3. If the
investor wishes to extend the time limit specified in Clause 2 of this Article,
at least 15 days prior to the expiration date, the investor shall submit an
application form specifying the reasons to the Ministry of Planning and
Investment for consideration and decision. Extension shall be granted only once
for a period not to exceed 06 months. Within 15 days from the receipt of the
application form, the Ministry of Planning and Investment shall give the
investor a written response to the extension.
4. Within
60 days from the date of completing the project liquidation and repatriation of
proceeds from the liquidation (if any), the investor shall follow procedures
for invalidating the outward investment registration certificate as prescribed
in Article 87 hereof.
Article 87. Applications and procedures for invalidation of
outward investment registration certificates
1. The investor shall submit
02 sets of the application for invalidation of the outward investment
registration certificate (including 01 original dossier). An application
includes:
a) An
application form for invalidation of the outward investment registration
certificate;
b)
Originals of issued investment registration certificates;
c)
Decision on termination of outward investment project corresponding to the
regulations set out in Article 59 of the Law on Investment;
d)
Documents proving that the investor has completed the project termination and
liquidation, and repatriation of proceeds from the project termination and
liquidation as prescribed in Article 85 hereof;
dd)
Document about the investor’s legal status.
2. The
Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of the
application. If the application is invalid or has to be clarified, the Ministry
of Planning and Investment shall request the investor in writing to complete
it.
3. The
Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions
to the State Bank of Vietnam about the investor’s foreign exchange
transactions; compliance with regulations of law on foreign exchange by the
investor, violations and imposition of penalties therefor within its power (if
any);
4. Within
15 days from the receipt of the valid application, the Ministry of Planning and
Investment shall issue an invalidation decision and revoke the outward
investment registration certificate and send a copy of the decision to the
State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs,
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry, People’s
Committee of the central-affiliated city or province where investor's
headquarters is located or investor’s permanent residence is registered, tax
authority certifying the investor’s fulfillment of the tax payment obligation
and investor’s state ownership representative agency (if any).
5. If the
outward investment project is terminated as prescribed in Point d Clause 1
Article 64 of the Law on Investment, prior to the transfer of entire outward
investment capital to the foreign investor and the project termination, the
investor must notify the State Bank of Vietnam.
6. If the
outward investment project is terminated as prescribed in Point dd Clause 1
Article 64 of the Law on Investment but the investor fails to follow procedures
for invalidating the outward investment registration certificate, the Ministry
of Planning and Investment shall, according to the Law on Investment and this
Decree, decide to invalidate the outward investment registration certificate
and send the invalidation decision to the investor and regulatory bodies
concerned. After the outward investment registration certificate is
invalidated, if the investor wishes to continue to execute the outward
investment project, such investor shall follow procedures for issuance of the
outward investment registration certificate as prescribed by the Law on
Investment and this Decree.
7. For a
project subject to approval for its outward investment guidelines, the investor
and authority deciding the outward investment shall terminate it and notify the
authority or person that has the power to approve outward investment
guidelines.
Chapter VII
INVESTMENT PROMOTION
Article 88. Contents of investment promotion
1.
Investment potential, market, trend and partner research.
2.
Creating images, disseminating and introducing investment environment,
policies, potentials, opportunities and matching.
3.
Supporting, providing instructions and facilitating investment activities.
4.
Building information system and database to serve investment promotion
activities.
5.
Compiling lists of projects attracting investment.
6.
Designing publications and documents to serve investment promotion activities.
7.
Providing training in and enhancing capacity for investment promotion.
8.
Domestic and international cooperation in investment promotion.
Article 89. Investment promotion methods
1. Investment promotion
activities shall be carried out adopting the following methods:
a)
Collecting information, consolidating and considering designing schemes,
reports and documents; building information system and database to serve
investment promotion activities; building investment web portals and websites;
b)
Organizing survey and research delegations in the country and foreign
countries; investment promotion delegation based on each specific theme or
partner;
c)
Organizing investment promotion forums, conferences, workshops and seminars in
the country and foreign countries;
d)
Holding dialogues between agencies, organizations, enterprises and investors;
dd)
Connecting investors with regulatory bodies, with investors, with organizations
and individuals;
e)
Disseminate investment environment, policies and laws through domestic and
foreign mass media;
g)
Providing information and instructing investors to follow investment procedures
and administrative procedures related to investment;
h)
Consolidating proposals and propositions of investors and assisting in
resolving difficulties that arise from investment and business activities.
2. Investment promotion
activities may be carried out adopting one or more investment promotion methods
depending on the contents and requirements of each activity.
Article 90. Coordination in investment promotion activities
1.
Methods for coordinating investment promotion activities:
a)
Arranging investment promotion activities in an effective manner suitable for
domestic, international, territorial and local contexts and specific conditions
at stated times;
b)
Balancing contents, time, duration, schedule and composition of promotion
delegations and funding for investment promotion activities in a practical
manner.
2. The
Ministry of Planning and Investment acts as an agency in charge of assisting
the Government in coordinating investment promotion activities. The Ministry of
Planning and Investment has the responsibility to:
a)
instruct other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s
Committees in designing annual promotion programs in conformity with investment
promotion plans and National Investment Promotion Program;
b)
coordinate the formulation and execution of the National Investment Promotion
Program;
c)
provide guidance on and coordinate investment promotion programs of other
Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees.
3. Other
Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees have the
responsibility to:
a)
coordinate their investment promotion programs;
b)
propose adjustments to the National Investment Promotion Program to the
Ministry of Planning and Investment;
c)
regularly review the conduct of investment promotion activities according to
the approved programs and update information thereon on the National Investment
Promotion Information System.
Article 91. Investment promotion agencies
1. The
Ministry of Planning and Investment acts as an agency assisting the Government
in state management of investment promotion activities nationwide.
2.
Ministries shall assign units in charge of carrying out investment promotion
activities by sectors and industries within their functions and power.
3. Every
Department of Planning and Investment acts as an agency in charge of assisting
the provincial People’s Committee in state management of investment promotion.
4.
Depending on specific demands and conditions, every provincial People’s
Committee shall establish an agency or department in charge of investment
promotion within its structure and provide facilities, working conditions,
salary and benefits, and cover operating costs. The establishment of an
investment promotion agency affiliated to a provincial People’s Committee must
be agreed upon by the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Planning and
Investment before requesting the Prime Minister to consider and make a decision
as prescribed by law.
5.
Overseas agencies in charge of investment promotion:
a)
Overseas agencies in charge of investment promotion are affiliated to and
managed by Vietnam’s overseas representative missions;
b)
Depending on specific conditions of each area, the Ministry of Planning and
Investment shall agree with the Ministry of Foreign Affairs on the number of
investment promotion personnel arranged at each mission. If there are 02
full-time investment promotion officials or more in an area, it is required to
establish an investment promotion department affiliated to the Vietnam's
overseas representative mission;
c)
Overseas agencies in charge of investment promotion shall be under professional
direction of the Ministry of Planning and Investment and comprehensive
direction of Vietnam’s overseas representative missions.
Article 92. National Investment Promotion Program
1. The
National Investment Promotion Program is a collection of national investment
promotion activities carried out in an inter-regional and inter-agency manner
by Ministries and provincial People’s Committees by using the state budget.
2.
Formulation of the National Investment Promotion Program:
a) The
National Investment Promotion Program shall be formulated on an annual basis.
The Ministry of Planning and Investment shall act as an agency in charge of
formulating a National Investment Promotion Program on the basis of proposals
of the presiding authority;
b) Before
May 30, the presiding authority shall send the proposal for execution of the
National Investment Promotion Program of the next year to the Ministry of
Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion
Information System. The proposals sent after this deadline shall be included in
the National Investment Promotion Program of the succeeding year;
c) Before
June 30, the Ministry of Planning and Investment shall notify the presiding
authority of requests for adjustment or supplementation (if any) in writing and
on the National Investment Promotion Information System;
d) Before
July 15, the presiding authority shall comply with the requests for adjustment
or supplementation (if any) and send a confirmation of compliance with the
requests to the Ministry of Planning and Investment and electronically on the
National Investment Promotion Information System;
dd)
Before August 30, the Ministry of Planning and Investment shall send the
intended National Investment Promotion Program of the next year to the Ministry
of Finance to seek its opinions about the budget expenditure estimate;
e) Within 20 days from the date on which the Ministry of Finance notifies the budget expenditure
estimate, the Ministry of Planning and Investment shall approve the National
Investment Promotion Program of the next year and send it to the presiding
authority in writing and on the National Investment Promotion Information
System;
g)
According to the approved National Investment Promotion Program, the investment
promotion authority affiliated to the Ministry of Planning and Investment shall
sign a contract with the presiding authority for assigning the task of
conducting investment promotion activities; advance, pay and settle the
financial assistance under the signed contract.
3. Adjustment
to the National Investment Promotion Program:
a) If the
request for adjustment of an activity of the approved National Investment
Promotion Program, the presiding authority shall send a request to the Ministry
of Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion
Information System specifying the reasons and proposed adjustment plan;
b) Within
15 days from the receipt of the written request, the Ministry of Planning and
Investment shall consider deciding to adjust the activity of the approved
National Investment Promotion Program; notify relevant authorities in writing
and on the National Investment Promotion Information System.
4. The
Ministry of Planning and Investment shall provide for forms for formulation and
adjustment of the National Investment Promotion Program.
Article 93. Investment promotion programs of Ministries,
ministerial agencies and provincial People’s Committees
1. Provide guidance on
formulation of investment promotion programs:
a) The
Ministry of Planning and Investment shall formulate an investment promotion
program in each period of socio-economic development in order to orienting the
investment promotion nationwide;
b)
According to specific requirements and conditions, the Ministry of Planning and
Investment shall instruct other Ministries, ministerial agencies and provincial
People’s Committees to formulate annual investment promotion programs.
2.
Formulation of investment promotion programs:
a) Before
May 30, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees
shall submit intended investment promotion programs of the next year to the
Ministry of Planning and Investment in writing and on the National Investment
Promotion Information System. The intended investment promotion programs submitted
after this deadline shall be included in the investment promotion program of
the succeeding year;
b) Before
July 30, the Ministry of Planning and Investment shall give its opinions about
the investment promotion programs of the next year of Ministries, ministerial
agencies and provincial People’s Committees in writing and on the National
Investment Promotion Information System;
c) Before
August 30, on the basis of agreement with the Ministry of Planning and
Investment, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees
shall approve investment promotion programs of the next year and submit them to
the Ministry of Planning and Investment in writing and on the National
Investment Promotion Information System.
3. Based
on the execution of the investment promotion programs and specific conditions,
after reaching an agreement with the Ministry of Planning and Investment,
Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall
decide to adjust the investment promotion programs; notify the Ministry of
Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion
Information System.
4. The
Ministry of Planning and Investment shall provide for forms for formulation and
adjustment of investment promotion programs of Ministries, ministerial agencies
and provincial People’s Committees.
Article 94. Investment promotion during state high-level
external relation activities
1. For
state high-level external relation activities that involve investment promotion
activities, presiding authorities shall cooperate with the Ministry of Planning
and Investment, Ministry of Foreign Affairs and relevant authorities in
formulating investment promotion plans.
2. The
presiding authorities shall organize the conduct of investment promotion activities
according to plans agreed upon with the Ministry of Planning and Investment,
Ministry of Foreign Affairs or agencies assigned to be in charge of organizing
state high-level external relation activities.
3.
Ministries, provincial People’s Committees, agencies, organizations and
individuals participating in investment promotion activities within the
framework of state high-level external relation activities have the
responsibility to:
a) Comply with regulations, internal regulations, requests
and guidance of presiding authorities, Ministry
of Planning and Investment, Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Public
Security or agencies in charge of organizing state high-level external relation
activities;
b) appoint appropriate representatives to participate in investment promotion activities and assume total
responsibility for the appointment.
Article 95. Cooperation between investment promotion and
trade, tourism and economic diplomacy promotion
1.
Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall
preside over carrying out joint investment promotion activities together with
trade or tourism or economic diplomacy promotion activities or together with a
combination of such activities. These activities require the cooperation and
agreement with the Ministry of Planning and Investment on the contents of
investment promotion during the process of formulating programs and organizing
the execution thereof.
2.
Contents of cooperation:
a)
Notifying the plan to organize joint trade, tourism and economic diplomacy
promotion activities related to investment promotion to the Ministry of
Planning and Investment 07 days in advance in writing and through the National
Investment Promotion Information System;
b)
Reaching an agreement with the Ministry of Planning and Investment on the
contents of investment promotion in joint trade, tourism and economic diplomacy
promotion activities.
Article 96. Investment promotion activities not funded by
state budget
1.
Investment promotion activities not funded by state budget shall be carried out
by agencies, organizations and individuals in Vietnam and foreign countries by
using the funding sources specified in Points b, c and d Clause 1 Article 97
hereof.
2.
Agencies, organizations, enterprises and individuals carrying out investment
promotion activities in foreign countries shall comply with regulations of law
of foreign countries and Vietnam.
3. Any
agency, organization, enterprise or individual carrying out investment
promotion activities must send a notification at least 15 days before carrying
out the investment promotion activities and notify results thereof to the
Department of Planning and Investment at least 15 days after the completion.
The notification shall be made in writing and on the National Investment
Promotion Information System.
Article 97. Funding for investment promotion activities
1. The funding for
investment promotion activities shall be covered by:
a) State budget;
b)
contributions of organizations and enterprises participating in the activities;
c)
donations of domestic and foreign organizations and individuals;
d) Other
legal funding sources prescribed by law.
2.
Estimation and allocation of state budget for investment promotion activities
with regard to the investment promotion activities of Ministries and
ministerial agencies:
a)
Ministries and ministerial agencies consolidate and send estimates of funding
for investment promotion activities after reaching an agreement with the
Ministry of Planning and Investment together with the annual budget plans of
Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies to the Ministry of
Finance;
b) Within
the state budget and with the agreement of the Ministry of Planning and
Investment on the investment promotion activities, the Ministry of Finance
shall consider approving and include budget in the annual state budget
expenditure estimates of Ministries, ministerial agencies and Governmental
agencies to carry out investment promotion activities;
c)
Ministries and ministerial agencies shall, according to the budget estimate
assigned by the Ministry of Finance, prepare detailed budget estimates of their
affiliated units to carry out investment promotion activities.
3. For
investment promotion activities of provincial People’s Committees, with the
Ministry of Planning and Investment’s written agreement to carry out investment
promotion activities, the provincial People’s Committees shall, within local
government budget, assign tasks and provide funding to their affiliated units
to carry out investment promotion activities. The funding for investment
promotion activities shall be included in the annual local government budget
estimate.
4. For
investment promotion activities carried out on a scheduled basis according to
the working programs of leaders of the State and Government, with the agreement
of the Ministry of Planning and Investment, the presiding authority shall make
an estimate, propose funding and send them to the Ministry of Finance for
consideration and decision as prescribed by the Law on State Budget.
5. For
the National Investment Promotion Program, the Ministry of Planning and
Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in
formulating an annual budget estimate plan.
Chapter VIII
STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT
Section 1. TASKS AND ENTITLEMENTS OF MINISTRIES,
MINISTERIAL AGENCIES, PROVINCIAL PEOPLE'S COMMITTEES AND RELEVANT AUTHORITIES
Article 98. State management of investment activities in
Vietnam
1. The
Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in performing
uniform state management of investment in Vietnam; perform the tasks and
exercise the entitlements related to state management of investment activities
as prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Investment and other tasks
and entitlements as prescribed in this Decree and as assigned by the Government
and Prime Minister.
2.
Ministries and ministerial agencies shall perform the tasks and exercise the
entitlements related to state management of investment as prescribed in Clause
3 Article 69 of the Law on Investment and the following tasks and entitlements:
a) The
Ministry of Finance shall cooperate with relevant regulatory bodies in
appraising and commenting on issues concerning finance of investment projects
and Government guarantees for investment projects subject to approval for
investment guidelines by the National Assembly and Prime Minister, and other
infrastructure development projects;
b) The
Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate
with relevant regulatory bodies in providing guidance on and inspecting the
implementation of regulations on natural resources and environmental protection
relating to investment activities; appraising and commenting on issues
concerning land and environmental protection of investment projects;
c) The
Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with
relevant regulatory bodies in establishing regulations on investment in science
and technology and submitting them to competent authorities for promulgation,
instruction, and inspection and inspection of implementation thereof;
appraising and commenting on issues concerning science and technology of
investment projects subject to approval for their investment guidelines by the
National Assembly and Prime Minister;
d) The
Ministry of Construction shall preside over and cooperate with relevant
regulatory bodies in establishing regulations on construction of investment
projects and submitting them to competent authorities for promulgation, instruction,
and inspection of implementation thereof; appraising and commenting on issues
concerning state management of construction of investment projects;
dd) The
Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall, within
their jurisdiction, formulate and promulgate or request a competent authority
to promulgate the documents defining areas that affect national defense and
security as prescribed in the Law on Investment, this Decree and law on
national defense and security; comment on the satisfaction of requirements for
national defense and security assurance as prescribed in this Decree;
e) The State Bank of Vietnam shall preside over and cooperate
with relevant regulatory bodies in establishing regulations on credit and foreign exchange management related to investment
activities and submitting them to
competent authorities for promulgation, instruction, and inspection and
inspection of implementation thereof; commenting
on issues concerning credit and foreign exchange management of investment projects subject to approval for their
investment guidelines by the National Assembly and Prime Minister;
g) Other
Ministries and ministerial agencies shall perform the tasks and exercise the
entitlements specified in Clause 3 Article 69 of the Law on Investment and
other tasks and entitlements in accordance with this Decree and relevant law
provisions.
3. Tasks and entitlements of
provincial People’s Committees:
a)
Develop plans for attracting sources of investment capital; make and publish
the list of local projects calling for investment;
b)
Manage, supervise, provide guidance on and resolve difficulties that arise
during the process of carrying out investment activities in their provinces
within their power;
c)
Direct, provide guidance on, supervise and inspection the performance of tasks
by investment registration authorities during issuance of the investment
registration certificate and management of investment activities in their
provinces;
d) Direct
investment registration authorities, business registration authorities and
land, environment and construction authorities to implement associated
procedures to facilitate investment activities by investors;
dd)
Perform the tasks and exercise the entitlements specified in Clause 4 Article
69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements in accordance with
this Decree and relevant law provisions.
Article 99. State management of outward investment
activities
1. The
Ministry of Planning and Investment shall perform the tasks and exercise the entitlements
related to state management of outward investment activities as prescribed in
Clause 2 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements
as prescribed in this Decree.
2. Tasks
and entitlements of the Ministry of Finance:
a) Make comments about applications for approval for their
outward investment guidelines of projects subject to approval for their outward
investment guidelines by the National Assembly
and the Prime Minister regarding finance, tax and customs-related issues; make
comments about fields under its management regarding difficulties in outward
investment facing partially state-owned enterprises at the request of the Prime
Minister or the Ministry of Planning and Investment;
b)
Monitor the fulfillment of financial obligations by investors to the Vietnam’s
state budget; review and assess the efficiency in outward investment by
partially state-owned enterprises as prescribed by law;
c) Comply
with regulations on reporting of fulfillment of financial obligations by investors
to the State of Vietnam; review and assess the efficiency in use of state
capital invested in enterprises making outward investment and the state
management of outward investment activities as prescribed in Article 73 of the
Law on Investment.
3. Tasks
and entitlements of the State Bank of Vietnam:
a)Promulgate
or request competent authorities to promulgate regulations of law, mechanisms
and policies on grant of loans for outward investment, and foreign exchange
management relating to outward investment activities;
b)
Inspect and supervise within its power the transfer of money from and to
Vietnam related to outward investment projects;
c) Act as
an agency in charge of cooperating with ministries in establishing and
requesting competent authorities to promulgate regulations on guidelines and
procedures for considering granting approval for overseas lending to business
organizations and guarantees for non-residents;
d) Comply
with regulations on reporting of transfer of foreign currency from Vietnam abroad
(before and after being issued with the outward investment registration
certificate) and transfer of foreign currency from foreign countries to Vietnam
related to outward investment as prescribed in Article 73 of the Law on
Investment.
4. Tasks
and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs:
a)
Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and
ministries concerned in establishing and promulgate or request competent
authorities to promulgate regulations of law and mechanisms of Vietnamese
overseas representative missions’ mechanisms for provision of assistance and
protection of legitimate rights and interests of Vietnamese investors in the
host countries;
b)
Comment on outward investment project dossiers at the request of the Prime
Minister or the Ministry of Planning and Investment;
c) Direct
Vietnamese overseas representative missions to cooperate with relevant agencies
in charge in monitoring and supporting investment activities by Vietnamese
investors in the host countries when necessary; assist the Ministry of Planning
and Investment and competent authorities in verifying information relating to
investment activities by Vietnamese investors in areas under their management
upon request;
d) Comply with regulations on reporting of Vietnamese overseas representative missions’ assistance in Vietnam’s investment activities in the
host countries as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
5. Tasks
and entitlements of the Ministry of Industry and Trade:
a)
Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and
ministries in establishing and promulgating or requesting competent authorities
to promulgate regulations of law, mechanisms and policies on commerce,
technology and energy related to outward investment activities;
b)
Inspect and supervise commercial, technology and energy activities related to
outward investment activities related to outward investment activities;
c) Comply
with regulations on reporting of outward investment in the fields of commerce,
technology and energy as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
6. Tasks
and entitlements of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:
a)
Establish and promulgate or request competent authorities to promulgate
regulations of law, mechanisms and policies on management and employment of
Vietnamese workers related to outward investment activities;
b)
Comment on the issues in the field of labor related to outward investment
activities at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and
Investment;
c)
Inspect and supervise within its power the sending of Vietnamese workers
overseas to work for overseas investment projects;
d) Comply
with regulations on reporting of the sending of Vietnamese workers overseas to
work for overseas investment projects as prescribed in Article 73 of the Law on
Investment.
7. Tasks
and entitlements of other ministries and ministerial agencies:
a)
Perform the tasks and exercise the entitlements specified in Clause 3 Article
69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements in accordance with
this Decree and relevant law provisions;
b)
Comment on the issues in the fields of state management as assigned in relation
to outward investment activities at the request of the Prime Minister or the
Ministry of Planning and Investment;
c)
Inspect and supervise within its power the issues in the fields of state
management as assigned in relation to outward investment activities;
d) Comply
with regulations on reporting of outward investment under its management as
prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
8. Tasks and entitlements of
Vietnam's overseas representative missions:
a)
Cooperate with relevant authorities in collecting information and assisting
Vietnamese investors in business investment activities and compliance with
regulations of law of the host countries; protecting legitimate rights and
interests of Vietnamese investors in foreign countries; assisting, enabling and
removing difficulties facing Vietnamese investors during the execution of
investment projects in the host countries in accordance with the regulations
laid down in the Law on Overseas Representative Missions of the Socialist
Republic of Vietnam; assisting the Ministry of Planning and Investment and
competent authorities in verifying information relating to business investment
activities by Vietnamese investors in areas under their management upon
request;
b) On an
annual or ad hoc basis, submit reports on Vietnamese overseas representative
missions’ assistance in Vietnam’s business investment activities to the
Ministry of Foreign Affairs in areas under their management for consolidation
and submission to the Ministry of Planning and Investment as prescribed.
Article 100. Tasks and entitlements of investment promotion
agencies
1. Tasks and entitlements of
the Ministry of Planning and Investment:
a)
Preside over and cooperate with ministries, ministerial agencies and provincial
People's Committees in formulating investment promotion orientations, programs
and plans; providing guidance on formulation of annual investment promotion
programs of ministries, ministerial agencies and provincial People’s
Committees; consolidate, formulate and execute the National Investment
Promotion Program;
b)
Provide guidance on implementation of regulations on provision of information
on and reporting of investment promotion activities;
c) Carry
out investment promotion activities of the investment promotion programs
specified in Point a of this Clause;
d)
Supervise, review and assess the investment promotion, supervise and inspect
the efficiency in investment promotion activities;
dd)
Cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Home Affairs in
requesting the Prime Minister to order and appoint agencies in charge of investment
promotion in foreign countries; perform state management of investment
promotion with regard to agencies in charge of investment promotion in foreign
countries;
e) Provide training in investment promotion;
g)
Periodically report to the Prime Minister the status and orientations for
investment promotion activities.
2. Tasks
and entitlements of the Ministry of Finance:
a)
Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in
providing guidance on specific limits on use of funding from state budget and
regulations on financial management of investment promotion activities;
b)
Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries,
ministerial agencies and provincial People’s Committees in formulating a plan
on funding for investment promotion within the National Investment Promotion
Program, investment promotion programs of Ministries, ministerial agencies and
provincial People’s Committees;
c)
Preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of
Planning and Investment in providing state funding for investment promotion
activities of overseas investment promotion units;
d)
Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other
Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in
resolving difficulties related to the provision and use of state funding for
investment promotion activities;
dd)
Provide guidance on estimation, allocation, use and settlement of funding for
investment promotion activities;
e)
Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in
providing guidance on collection and use of costs of registering the national
investment promotion information system.
3. Tasks
and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs:
a)
Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries,
ministerial agencies and provincial People’s Committees in implementing
investment promotion programs and activities together with investment promotion
activities in external relation;
b) Assist
and participate in carrying out investment promotion activities in foreign
countries as approved in a notice of the Ministry of Planning and Investment;
except for new investment promotion activities, Vietnam’s overseas
representative missions shall notify and reach an agreement with the Ministry
of Planning and Investment prior to carrying out such activities;
c)
Preside over and instruct Vietnam’s overseas representative missions to manage
activities of overseas agencies in charge of investment promotion;
d)
Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and
Ministry of Home Affairs in requesting the Prime Minister to decide the
establishment and payroll of overseas agencies in charge of investment
promotion;
dd) At
the request of the Ministry of Planning and Investment, decide to appoint
officials working at overseas agencies in charge of investment promotion and
award them diplomatic titles;
e)
Provide sufficient facilities, vehicles, working conditions and funding for
overseas agencies in charge of investment promotion.
4. Tasks and entitlements of
other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees:
a)
Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment,
Ministries and ministerial agencies concerned in formulating investment
promotion programs and plans; providing guidance on formulation of annual
investment promotion programs of ministries, ministerial agencies and
provincial People’s Committees; propose activities that should be included in
the National Investment Promotion Program;
b) Carry
out investment promotion activities within their power;
c)
Cooperate with other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s
Committees in investment promotion activities.
Section 2. REGULATIONS ON REPORTING OF INVESTMENT
ACTIVITIES, INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES AND OPERATION OF NATIONAL
INVESTMENT INFORMATION SYSTEM
Article 101. Contents of reports and reporting period of
investment authorities
1.
Reports submitted by investment registration authorities to provincial People’s
Committees include:
a)
Quarterly reports made before the 15th of the first month of the quarter
succeeding the reporting quarter, which specify: receipt of applications,
issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates,
and status of the investment projects;
b) Annual
reports made before April 10 of the year succeeding the reporting year, which
specify: assessment of investment over the whole year, the expected plan for
attraction and disbursement of investment capital for the next year and a list
of investment projects in which investors are currently interested.
2. Every
quarter and every year, the People’s Committee of each province shall
consolidate reports submitted by investment registration authorities under
their management in order to report to the Ministry of Planning and Investment
as set out in Clause 1 of this Article after 05 working days from the deadline
for investment registration authorities to report.
3.
Regulatory bodies shall provide information for the Ministry of Planning and
Investment as follows:
a) The
Ministry of Finance shall quarterly provide information on issuance, adjustment
and revocation of investment registration certificates or equivalent documents
of insurers and securities companies; consolidate annual financial statements
of foreign-invested business organizations nationwide to make annual reports on
norms related to export, import, financial status and amounts payable to state
budget of foreign-invested business organizations. The reporting time is prior
to the 12th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter
in the case of quarterly reports and 31 May of the year succeeding the
reporting year;
b) The
Ministry of Industry and Trade shall submit quarterly reports on issuance,
adjustment of investment registration certificates, termination and business
outcomes of foreign investment projects in the field of petroleum exploration
and extraction in Vietnam before the 15th of the first month of the quarter
succeeding the reporting quarter;
c) The
Ministry of Justice shall submit quarterly reports on issuance and adjustment
of investment registration certificates, shutdown and business outcomes of
branches and law firms before the 15th of the first month of the quarter
succeeding the reporting quarter;
d) The
State Bank of Vietnam shall submit quarterly reports on issuance and adjustment
of investment registration certificates, shutdown and business outcomes of
commercial presences in Vietnam of foreign finance companies and foreign credit
institutions before the 15th of the first month of the quarter succeeding the
reporting quarter;
dd) The
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit annual reports
on registration and licensing of foreign workers in foreign-invested business
organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year;
e) The
Ministry of Science and Technology shall submit annual reports on technology
transfer by foreign-invested business organizations before April 15 of the year
succeeding the reporting year;
g)
Provincial People’s Committees shall submit to the Ministry of Planning and
Investment and Ministry of Natural Resources and Environment annual reports on
allocation and lease of land to and use of land by foreign-invested business
organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year.
4. The
Ministry of Planning and Investment shall annually consolidate and submit
reports on nationwide investment to the Prime Minister as set out in Point dd
Clause 2 Article 72 of the Law on Investment.
Article 102. Contents of reports and reporting period of
business organizations executing investment projects
1.
Business organizations executing investment projects shall submit reports to
local investment registration authorities and statistics authorities.
2.
Quarterly reports shall be submitted by the 10th of the first month of the
quarter succeeding the reporting quarter, which specify: capital, net revenue,
export, import, workers, taxes, amounts payable to state budget, use of land
and water surface.
3. Each
annual report shall be submitted by March 31 of the next year, which specifies:
information on the quarterly reports, profit, income of workers, expenditures
on and investment in scientific research and technology development,
environmental protection, environmental issues resolution, and origins of
technologies used.
Article 103. Contents of investment promotion reports and
investment promotion reporting period
1.
Ministries and provincial People’s Committees shall monitor progress, review
and submit reports on investment promotion activities of the National
Investment Promotion Program; investment promotion programs of their sectors
and with regard to implementation result, completeness and funding on an annual
basis before January 31 of the next year.
2. The
Ministry of Planning and Investment shall annually consolidate and submit
reports on nationwide investment promotion to the Prime Minister in the second quarter
of the next year.
Article 104. Reporting methods
1.
Reporting of investment projects:
a)
Business organizations executing investment projects shall submit online
reports through the National Investment Information System;
b)
Investment registration authorities shall submit reports in writing and online
on the National Investment Information System.
2.
Reporting of investment promotion:
a)
Ministries and provincial People’s Committees shall submit written reports to
the Ministry of Planning and Investment and online reports on the National
Investment Promotion Information System;
b)
Agencies presiding over investment promotion activities shall submit online
reports through the National Investment Information System.
3. The Ministry of Planning
and Investment shall provide for report forms, expedite and inspection the
implementation of reporting regulations as prescribed in this Decree.
Article 105. Mechanisms for cooperation in management and
operation of the National Investment Information System
1. The
Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with
relevant regulatory bodies in developing and operating the National Investment
Information System; provide instructions on its management, operation, and use.
2.
Ministries and provincial People’s Committees shall update and provide
information about investment activities under their management on the National
Investment Information System; organize the operation and use of the National
Investment Information System in accordance with the Law on Investment, this
Decree and relevant regulations.
3.
Investment registration authorities shall use the National Investment
Information System to receive applications, issue, adjust, revoke investment
registration certificates; monitor and assess the execution of investment
projects; implement investment reporting regulations and instruct business
organizations executing investment projects to use the National Investment
Information System in accordance with this Decree.
4. The
agency in charge of management and operation of the National Investment
Information System and National Enterprise Registration Information System
shall exchange information about enterprise registration by foreign-invested
business organizations, capital contribution, purchase of shares/stakes by
foreign investors when they follow the procedures specified in Article 63 and
Article 66 of this Decree, investment conditions applied to foreign investors,
and list of conditional business lines and business investment conditions as
prescribed.
5. The
agency in charge of management and operation of the National Investment
Information System shall consolidate information about investment promotion
nationwide; organize the use and provision of information and assist agencies,
organizations and enterprises in conducting investment promotion and investment
matching activities.
6. The
business organizations that execute investment projects shall be given accounts
to log in to the National Investment Information System in order to submit
periodic reports as prescribed.
7. The
Ministry of Planning and Investment shall provide specific instructions on
management, operation and use of the National Investment Information System.
Chapter IX
IMPLEMENTATION CLAUSE
Section 1. AMENDMENTS TO SOME DECREES RELATED TO BUSINESS
INVESTMENT
Article 106. Amendments to the Government’s Decree No.
46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land and water surface rents
Amendments
to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP (amended by the Government's
Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 09, 2016, Decree No. 35/2017/ND-CP
dated April 03, 2017 and Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017:
1. Clause
4 is added to Article 19 as follows (replacing Clause 4 repealed under the
Decree No. 35/2017/ND-CP):
“4. With
respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law
on Investment, the Prime Minister shall decide that the duration of exemption
from land and water surface rents does not exceed 1.5 times the duration of
application of the exemption from land and water surface rents specified in
Point d Clause 3 Article 19 of this Decree and does not exceed the duration of
the investment projects.”.
2. Clause
2 is added to Article 20 as follows (replacing Clause 2 repealed under the
Decree No. 35/2017/ND-CP):
“2. With
respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law
on Investment, the Prime Minister shall decide that the reduction in land does
not exceed 1.5 times the reduction in land rents specified in Point a Clause 1
of this Article.”.
Article 107. Amendments to the Government’s Decree No.
52/2020/ND-CP dated April 27, 2020 on golf course investment and business
1.
Article 10 is amended as follows:
“Article
10. Procedures for approving investment guidelines, issuing investment
registration certificates, approving investors and adjusting golf course
projects
1. The power, applications
and procedures for approving investment guidelines, approving investors,
issuing investment registration certificates, adjusting projects on approving
investors and adjusting golf course investment and business projects shall
comply with regulations of law on investment and this Decree.
2. A golf
course investment and business project proposal shall consist of the contents
required by regulations of law on investment and this Decree, including an
explanation for satisfaction of the rules and conditions stated in Articles 3,
5, 6,7 and 8 of this Decree.
3.
Regulations of law on investment and this Decree shall apply to the contents of
appraisal of a request for approval for investment guidelines and appraisal of
adjustments to a golf course investment and business project, including an
assessment of the satisfaction of the rules and requirements stated in Articles
3, 5, 6,7 and 8 of this Decree.”.
2. Clause
2 of Article 13 and Clauses 3 and 4 of Article 14 are repealed.
3. Clause
4 of Article 16 is amended as follows:
“4.
Approve investment guidelines of golf course projects within their power in
accordance with regulations of law on investment; consolidate and assess the
approval for of such investment guidelines and the execution of golf course
projects within their provinces.”.
Article 108. Amendments to the Government’s Decree No.
25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 on elaboration of some Articles of the
Law on Bidding on investor selection
1. Point
b Clause 1 of Article 1 is amended as follows:
“b)
Investment projects using land for construction of urban areas; construction of
civil works having one or more functions, including commercial housing; office
buildings; commercial and services works;”.
2. Clause
4 of Article 4 is amended as follows:
“4. In
addition to the responsibility to publish the information specified in Point c
Clause 1 of this Article, information about any land-using project whose total
estimated cost of project execution (excluding costs of compensation,
assistance and relocation, land levy and land rent) is VND 800,000,000,000 or
over shall be published in English and Vietnamese language on the website of the
provincial People’s Committee (if any).
This
Clause does not apply to projects belonging to prohibited business lines in
accordance with regulations of law on investment.”.
3. Point
a Clause 2 of Article 10 is amended as follows:
“a) The
project belongs to a prohibited business line as prescribed by the Law on
Investment;”.
4. Article 11 is amended as follows:
“Article
11. Conditions for determining whether an investment project uses land
A
land-using investment project is subject to investor selection uses land if it
satisfies the following conditions:
1. The
project is the one specified in Point b Clause 1 Article 1 of this Article but
does not use public investment capital to construct works. Projects on
construction of urban areas and commercial housing; office buildings;
commercial and services works shall be classified in accordance with
regulations of law on construction. In the case of a project having multiple
functions, the determination of whether the project uses land shall be carried
out based on its main work or main work at the highest level if the project has
multiple main works in accordance with regulations of law on construction.
2. The
project is on the approved list of projects on land that needs expropriating in
accordance with regulations of law on land, located in a land area that is
currently being managed or used by the State but will be allocated or leased
out by the provincial People’s Committee or economic zone management board to
the approved investor.
3. The
project belongs to a residential housing development program or plan in
accordance with regulations of law on housing; an urban development program (if
any) in accordance with regulations of law on urban development.
4. The
project conforms to the socio-economic development plan or construction
planning on a scale of 1/2.000 or 1/5.000 (if any); or the urban zoning
planning a scale of 1/2.000 or 1/5.000 as prescribed by law.
5. The
project is not qualified to hold a land use right auction in accordance with
regulations of law on land.
6. The
project does not fall into the case specified in Point b Clause 4 Article 22
and Article 26 of the Law on Bidding.”.
5. Article 12 is amended as follows:
“Article
12. List of land-using investment projects
1. The project specified in
Article 11 of this Decree shall be incorporated into the list of land-using
investment projects. To be specific:
a) For the project subject to approval for its investment
guidelines in accordance with regulations of law on investment, the decision on
approval for investment guidelines also serves as the decision on approval for
the list of land-using investment projects.
According
to the decision on approval for investment guidelines under regulations of law
on investment, the Department of Planning and Investment shall cooperate with
relevant authorities in determining preliminary requirements on the investor’s
capacity and experience, and submit a report to the President of the provincial
People’s Committee for approval prior to announcing the list of projects. For
the project executed in an economic zone, the economic zone management board
shall determine and approve preliminary requirements on the investor’s capacity
and experience prior to announcing the list of projects.
b) For the project not subject to approval for its investment
guidelines in accordance with regulations of law on investment, the compilation
and approval of the list of land-using investment projects shall comply with
Clauses 2 and 3 of this Article.
2. Compile a list of
land-using projects regarding the project not subject to approval for its
investment guidelines in accordance with regulations of law on investment:
a) If the
project is set up by a specialized agency affiliated to the provincial People’s
Committee or agency affiliated to the provincial or district-level People's
Committee:
The
specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or agency
affiliated to the provincial or district-level People's Committee shall prepare
and submit a land-using investment project proposal to the Department of
Planning and Investment for consolidation. The proposal shall contain the
project’s name; objectives; scale; total estimated cost of project execution,
investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; information
about current use of land in the project location, expected demand for land use
(if any); purposes of land; approved planning criteria; language used to
publish the list of projects; analysis of socio-economic efficiency of the
project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable
development of the project and preliminary requirements on the investor’s
capacity and experience.
b) If the
project is proposed by an investor:
The
investor is entitled to propose to execute an investment project using land not
included in the list of land-using investment projects as approved by the
President of the provincial People’s Committee. The investor shall prepare and
submit a project proposal to Department of Planning and Investment for
consolidation. The proposal consists of:
- A
written request for permission to execute the land-using project, including a
commitment to bear all the costs and risks if the proposal is rejected;
-
Contents of the project proposal shall contain the project’s name; investment
objectives; investment scale; total estimated cost of project execution,
investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule;
analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national
defense and security assurance, and sustainable development of the project;
- The
proposal for expected demand for land use; information about current use of
land in the project location (if any); purposes of land; approved planning
criteria;
-
Documents about the investor’s legal status, capacity and experience;
- Other
documents (if any) required to explain the project proposal.
3.
Approve the list of land-using investment projects:
a) Within
30 days from the receipt of the project proposal specified in Point a or b
Clause 2 of this Article, the Department of Planning and Investment shall
cooperate with relevant authorities in compiling the list of land-using
investment projects; assessing the satisfaction of the conditions for
determining whether an investment project uses land prescribed in Article 11 of
this Decree; determine preliminary requirements on the investor’s capacity and
experience, and submit a report to the President of the provincial People’s
Committee. Where necessary, the duration of implementation may be extended upon
request.
b) Within
10 days from the receipt of the report, the President of the provincial
People’s Committee shall consider approving the list of land-using investment
projects, including the preliminary requirements on the investor’s capacity and
experience.
4.
Announce the list of projects”
a)
According to the decision on approval for investment guidelines under
regulations of law on investment or the approved list of land-using investment
projects, the Department of Planning and Investment or the economic zone
management board (for the project executed in an economic zone) shall publish
the list of projects as prescribed in Point c Clause 1, Clause 4 Article 4 and
Clause 2 Article 5 of this Decree.
b)
Information to be published includes:
-
Project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost
of project execution, investment capital; capital raising plan; investment
duration and schedule;
- Current
use of land in the project location, area of land used for project execution;
purposes of land; approved planning criteria;
-
Preliminary requirements on the investor’s capacity and experience;
-
Deadline for the investor to submit the application for registration of project
execution;
- The
investor shall submit the application for registration of project execution
through the National Bidding Network System;
- Other
information (if necessary).”.
6. Article 13 is amended as follows:
“Article
13. Preparation, submission and preliminary assessment of capacity and experience
of investors
1.
Investors shall prepare and submit an application for registration of project
execution on the National Bidding Network System according to the information
published according to Point b Clause 4 Article 12 of this Decree. The application
for registration of project execution shall include the application form;
documents about the investors’ legal status, capacity, experience, and other
relevant documents (if any).
2. Upon
the expiry of the time limit for registration of project execution, the
Department of Planning and Investment or economic zone management board (for
the project executed in an economic zone) shall carry out preliminary
assessment of the capacity and experience of the investors that have submitted
applications for registration of project execution on the National Bidding
Network System.
3.
According to the result of preliminary assessment of capacity and experience,
the authority specified in Clause 2 of this Article shall make a submission to
the President of the provincial People's Committee or the economic zone
management board (for the project executed in an economic zone) for decision to
organize the implementation in one of the cases specified in Clauses 4, 5 and 6
of this Article.
4. If two
investors or more satisfy preliminary requirements on capacity and experience:
a) The
President of the provincial People’s Committee shall issue a decision to carry
out competitive bidding as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 10 of
this Decree and assign a specialized agency affiliated to the provincial
People’s Committee or the district-level People’s Committee to act as the
procuring entity.
b) The
head of the economic zone management board shall issue a decision to carry out
competitive bidding as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 10 of this
Decree and assign an unit affiliated to the economic zone management board to
act as the procuring entity with regard to the project executed in the economic
zone.
5. If
only one investor carries out the registration and satisfies preliminary
requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the
registration but only one investor satisfies preliminary requirements on
capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor
approval in accordance with regulations of law on investment.
6. Under
the competent authority’s decision and approval specified in Clauses 4 and 5 of
this Article, the Department of Planning and Investment or economic zone
management board (for the project executed in an economic zone) shall publish a
list of qualified investors on the National Bidding Network System or send a
notification of completion of procedures for announcing the list of projects if
there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and
experience.”.
7. Article 16 is amended as follows:
a) Clause
1 is amended as follows:
“1.
Selection of investors in the projects specified in Point c Clause 1 Article 1
of this Decree shall be carried out as follows:
a) The
list of projects (including preliminary requirements on capacity and
experience) must be approved and made publicly available on the National
Bidding Network System, serving as the basis for determination of investors
interested in and submitting applications for registration of project
execution.
b) If
there are two investors or more satisfying the preliminary requirements on
capacity and experience, the bidding shall be held by applying the competitive
bidding process, including:
-
Preparation for investor selection;
-
Organization of investor selection;
-
Assessment of the technical proposal; appraisal and approval of the list of
technically qualified investors;
- Opening
and assessment of the financial - commercial proposal;
-
Submission, appraisal, approval and publishing of investor selection results;
-
Negotiation, completion and execution of a contract.
c) If
only one investor carries out the registration and satisfies preliminary
requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the
registration but only one investor satisfies preliminary requirements on
capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor
approval in accordance with regulations of law on investment.
d) If
there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and
experience, it is required complete the procedures for announcing the list of
projects.”;
b) Clause
3 is amended as follows:
“3.
Regarding the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree,
Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies shall, according to
special legislation, promulgate or request the Prime Minister to promulgate
regulations on compilation, approval and announcement of the list of projects;
methods and standards for bid evaluation, proposals and other contents (if
any), ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic, including
the contents.”.
8. Clause
1 of Article 59 is amended as follows:
“1. Rules
for contract conclusion
a) The
proposed successful bid price (money proposed to be paid to the state budget by
the selected investor in the bid package) shall be the value of the signed
contract.
b) The
costs of project execution and costs of compensation, assistance and relocation
proposed by the selected investor in the bid package shall be recorded in the
contract; if the change of planning, policy or law affects such costs,
regulations of law on investment, construction, land, planning, housing and
real estate business, and other relevant regulations of law shall apply.
c) Land
levy or land rent payable as determined in accordance with regulation of law on
land plus the amount of payment to the state budget as proposed by the selected
investor shall be recognized as market price at the time of land allocation or
land lease specified in the contract.”.
9.
Article 60 is amended as follows:
The
phrase “nhà đầu tư” (“investor”) is replaced with “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”
(“selected investor or project enterprise established by the selected investor
to execute a project”), “nhà đầu tư
trúng thầu” (“selected investor”) is replaced
with “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh
nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” (“selected investor or project enterprise established by
the selected investor to execute a project”).
Article 109. Amendments to the Government’s Decree No.
96/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing for security and order conditions
for a number of conditional business lines
1. Clause
10 of Article 3, Clause 7 of Article 6, Article 10 and Article 34 are repealed.
2. The
phrase “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” (“debt collection services”) is removed from Point c
Clause 3 of Article 19 and Point a Clause 2 of Article 24.
Article 110. Amendments to the Government’s Decree No.
82/2018/ND-CP dated May 22, 2018 on management of industrial parks and economic
zones
Clauses 2
and 3 Article 66 of the Government’s Decree No. 82/2018/ND-CP dated May 22,
2018 on management of industrial parks and economic zones are repealed.
Article 111. Amendments to the Government’s Decree No.
11/2013/ND-CP dated January 14, 2013 on management of investment in urban
development
1.
Article 29 is amended as follows:
“Article
29. Collecting appraisal opinions on request for approval for investment
guidelines of projects on investment in urban area construction
1. The approval for
investment guidelines of projects on investment in urban area construction
shall comply with regulations of law on investment.
2. During
the process of appraising a project on investment in urban area construction to
approve investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall
seek appraisal opinions of the Ministry of Construction about the contents
specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project
subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister; the
investment registration authority shall seek appraisal opinions of the
Department of Construction about the contents specified in Clauses 3 and 4 of
this Article with respect to the project subject to approval for its investment
guidelines by the provincial People’s Committee.
3.
Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project
on investment in urban area construction on request for approval for
investment guidelines of projects on investment in construction of an urban
area with residential housing:
a)
Contents about which appraisal opinions are obtained are the same as those for
a residential housing construction projects in accordance with regulations of
law on housing;
b)
Assessment of conformity of the investment project with the urban development
objectives and orientations specified in the urban development program (if any)
approved by a competent authority. If the urban development program has yet to
be approved by a competent authority, assess conformity of the project with the
urban development objectives and orientations specified in the approved general
planning or provincial planning;
c)
Considering the synchronism of the preliminary plan for investment phasing or
expected division of component projects (if any) and preliminary plan for
investment in construction and management of urban infrastructure inside and
outside the project.
4.
Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project
on investment in construction of an urban area without residential housing:
a)
Assessment of conformity of the investment project with the detailed planning
(if any) or zoning planning (if any). If the detailed planning or zoning
planning has yet to be approved by a competent authority, assess conformity of
the investment project with the general planning;
b) The
contents specified in Points b and c Clause 3 of this Article.”.
2. The following Articles and Clauses are repealed: Article
20, Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Article 26,
Article 27, Article 28, Article 30, Article 33, Clauses 8 and 9 Article 41 and
Article 51.
Article 112. Amendments to the Government’s Decree No.
99/2003/ND-CP dated August 28, 2003 on promulgation of hi-tech zone regulations
1. Point
e is added to Clause 1 of Article 9 as follows:
“e)
Implement science and technology strategies, plans and programs of hi-tech
zones in order to develop hi-tech products of several key industries along the
value chain.”.
2. Clause
1 of Article 10 is amended as follows:
“1.
“hi-tech zone enterprises” mean those established in accordance with
regulations of law and operating in hi-tech zones, including infrastructure
development enterprises, hi-tech enterprises, hi-tech services enterprises,
hi-tech development companies, livelihood services enterprises, exporting
processing enterprises.”.
3.
Article 15a is added as follows:
“Article
15a. Exporting processing enterprises in hi-tech zones
1. An
exporting processing enterprise in a hi-tech zone means an enterprise that is
established and operates within an export-processing zone of the hi-tech zone
or that specializes in producing hi-tech products for export.
2. In
addition to the investment incentives and assistance specified in this Decree,
exporting processing enterprises in hi-tech zones are entitled to apply
particular regulations applied to export processing enterprises operating
within industrial parks and economic zones in accordance with regulations of
law on industrial parks and economic zones.
If an enterprise
operating in a hi-tech industrial park belonging to a hi-tech zone satisfied
the conditions regarding customs inspection and supervision, regulations
applicable to non-tariff zones and regulations of law on import and export tax
before the effective date of the Decree on elaboration of some Articles of the
Law on Investment, it is entitled to apply the same regulations as for export
processing enterprises operating in industrial parks and economic zones in
accordance with regulations of law on industrial parks and economic zones from
the date on which the enterprise satisfies those conditions.”.
4. Clause
2 of Article 35 is amended as follows:
“2.
Attract investment and manage investment and construction
a)
Formulate and organize implementation of the plan for investment attraction and
promotion;
b) Issue,
adjust and revoke investment registration certificates, decisions on approval
for investment guidelines and exercise other powers of investment registration
authorities in accordance with regulations of the Law on Investment and its
guiding documents;
c)
Organize selection of investors in projects according to investor selection
regulations promulgated by heads of hi-tech zone management boards on the basis
of applying Articles and Clauses of law on bidding and relevant regulations of
law. Investors are entitled to select to follow investor approval procedures as
prescribed in Point d Clause 7 Article 29 of the Decree on elaboration of some
Articles of the Law on Investment 2021, allocated or leased out land by hi-tech
zone management boards in accordance with regulations of law on land, and
execute projects specified in the decisions on approval for investment
guidelines and decisions on investor approval;
d) Decide
the Group B and C investment projects with regard to investment items funded by
the state budget with the authorization of high-tech park-managing agencies;
dd)
Organize construction and operation of construction works and technical
infrastructure in hi-tech zones.
e)
Cooperate with domestic and foreign organizations, enterprises and individuals
in the fields related to investment in construction and development of hi-tech
zones;
g)
Inspect, supervise and assess the performance of the tasks specified in
investment registration certificates, decisions on approval for investment
guidelines of investment projects executed in hi-tech zones.”.
Article 113. Amendments to the Government’s Decree No.
94/2020/ND-CP dated August 21, 2020 regulating preferential mechanisms and
policies for Vietnam National Innovation Center
Article 8
is amended as follows:
“Article
8. Acceptance of support, aids, grants and donations
1. The
NIC may receive official development assistance (ODA) grants to perform
irregular tasks in accordance with regulations of law.
2. The
NIC shall be the party receiving foreign organizations and individuals’ grant
aids to Vietnam.
Grant
aids to the NIC shall be managed as its legal revenues and not be recorded as
the state budget revenues.
Procedures
for receiving, managing and using grant aids to the NIC shall comply with
regulations of law on management and use of grant aids not in the form of
official development assistance of foreign agencies, organizations, and
individuals for Vietnam. The Minister of Planning and Investment shall decide
the receipt of grant aids by the NIC.
3. The
NIC is entitled to receive the grant aids specified in Clause 2 of this Article
and grants and donations from domestic organizations and individuals (including
interests on deposited aids and grants) to invest in building facilities,
finance recurrent expenditures, support activities of, management and operation
by the NIC.
4. The
mechanisms specified in this Article shall apply to the grant aids of which the
procedures for receipt are being followed by the NIC at the time of entry into
force of the Decree on elaboration of the Law on Investment 2020.”.
Section 2. TRANSITIONAL CLAUSES
Article 114. Processing of valid applications submitted
before the effective date of the Law on Investment
1. The
valid applications specified in Clause 11 Article 77 of the Law on Investment
consist of:
a) The
documents specified in Clause 11 Article 2 of the Government’s Decree No.
118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 (hereinafter referred to as “the Decree
No. 118/2015/ND-CP”) received by the Ministry of Planning and Investment and
investment registration authorities as prescribed in Clause 1 Article 6 of the
Decree No. 118/2015/ND-CP ;
b) The
documents specified in Clause3 Article 3 of the Government’s Decree No.
83/2015/ND-CP dated September 25, 2015.
2. Any
valid application that is received as prescribed in Clause 1 of this Article
and has to be processed according to administrative procedures before January
01, 2021 but has yet to be processed shall continue to be processed in
accordance with regulations of the Law on Investment 2014, except for the case
specified in Article 115 of this Decree. If the investor requests that the
investment procedures be implemented according to the Law on Investment and
this Decree, the application shall be processed according to the Law on
Investment and this Decree.
3. If an
investment project has the valid application in the cases specified in Clauses
1 and 2 of this Article to follow the procedures for decision on investment
guidelines or adjustment of investment guidelines by the Prime Minister as
prescribed in the Law on Investment 2014 but is now subject to approval for
investment guidelines by the provincial People’s Committee as prescribed in the
Law on Investment, follow the instructions below:
a) If the
project has not had its appraisal organized by the Ministry of Planning and
Investment as prescribed in Clause 5 Article 34 of the Law on Investment 2014,
the investment registration authority shall send the investor a document providing
guidelines for following procedures for approval for investment guidelines by
the provincial People’s Committee as prescribed in the Law on Investment and
this Decree;
b) If the
project is having its appraisal organized by the Ministry of Planning and
Investment as prescribed in Clause 5 Article 34 of the Law on Investment 2014
but has yet to prepare an appraisal report to be submitted the Prime Minister
for decision on investment guidelines or adjustment of investment guidelines,
the Ministry of Planning and Investment shall send project appraisal opinions
to the provincial People’s Committee to follow the procedures for approval for
both investment guidelines and investor or approval for adjustment of the
investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree;
c) If the project has had its appraisal report prepared by
the Ministry of Planning and Investment and
submitted to the Prime Minister for decision on investment guidelines or
adjustment of investment guidelines, the Prime Minister shall decide or adjust
investment guidelines as prescribed in the Law
on Investment 2014 or assign the provincial People’s Committee to approve
investment guidelines or approve adjustment of investment guidelines as
prescribed in the Law on Investment and this Decree.
4. Any
valid application that is received as prescribed in Clause 1 of this Article
and processed according to administrative procedures after January 01, 2021
shall continue to be processed in accordance with regulations of the Law on
Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and
investment registration authority shall request the investor in writing to
submit additional necessary documents or adjust the contents of the submitted
application in conformity with the regulations of the Law on Investment and
this Decree. The time limit for handling investment procedures in this case
begins from the date on which the investor finishes revising or supplementing
the application.
5. For an
investment project that has followed the procedures for seeking appraisal
opinions as prescribed in the Law on Investment 2014 and Decree No.
118/2015/ND-CP , the Ministry of Planning and Investment and investment
registration authority are entitled to use the application submitted by the
investor and appraisal opinions previously given by the competent authority to
prepare an appraisal report and approve or adjust investment guidelines as
prescribed in the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning
and Investment and investment registration authority shall decide to request
the investor to revise and supplement the application and seek appraisal
opinions of competent authorities about the revision or supplementation where
necessary.
Article 115. Processing of valid applications for housing
projects and projects subject to investor selection submitted before the
effective date of the Law on Investment
1. If a project on
investment in construction of urban works, new urban area, commercial housing,
commercial and services works or multi-purpose complexes has a valid
application submitted by the investor to follow the procedures for decision on
investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 before April
20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided, follow the
instructions below:
a) If the project is determined by a competent authority that
it is not subject to investor selection as specified in Point b Clause 1
Article 10 of the Government’s Decree No. 30/2015/ND-CP
dated March 17, 2015 (hereinafter referred to as “the Decree No. 30/2015/ND-CP”), the procedures for investment guideline approval
shall continue to be followed in accordance with regulations of the Law on
Investment 2014. The competent authority shall assume responsibility for determining
that the project is not subject to investor selection in accordance with this
regulation;
b) If the project is determined by a competent authority that
it has to be subject to investor selection but the list of projects has yet to
be approved as specified in Clause 1 Article 10 of the Decree No.
30/2015/ND-CP , regulations of the Law on Investment and this Decree shall be
complied with.
2. If a
project on investment in construction of commercial housing, commercial and
services works, multi-purpose works or multi-purpose complexes for commercial
purposes has a valid application submitted by the investor to follow the
procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on
Investment 2014 as of April 20, 2020 but has yet to have its investment
guidelines decided by January 01, 2021, follow the instructions below:
a) If the
project is determined by a competent authority that it fails to satisfy all
conditions specified in Article 11 of the Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP
dated February 28, 2020 (hereinafter referred to as “the Decree No.
25/2020/ND-CP”), the procedures for investment guideline approval shall
continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Investment
2014. The competent authority shall assume responsibility for determining that
the project is not subject to investor selection in accordance with this
regulation;
b) If the
project is determined by a competent authority that it has satisfied all
conditions specified in Article 11 of the Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP
but the list of projects has yet to be approved as specified in Clause 3
Article 12 of the Decree No.25/2020/ND-CP, regulations of the Law on Investment
and this Decree shall be complied with.
3. If an
investment project subject to investor selection in accordance with special
legislation and law on private sector involvement has a valid application
submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment
guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 as of April 20, 2020 but
has yet to have its investment guidelines decided by January 01, 2021, follow
the instructions below:
a) If the
project is determined by a competent authority that it is not subject to
investor selection in accordance with special legislation and law on private
sector involvement, the procedures for investment guideline approval shall
continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Investment
2014. The competent authority shall assume responsibility for determining that
the project is not subject to investor selection in accordance with this
regulation;
b) If the
project is determined by a competent authority that it has to be subject to
investor selection in accordance with special legislation and law on private
sector involvement but the list of projects has yet to be announced as
specified in Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP , regulations
of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.
4. If a
project on investment in construction of residential housing or urban area
submitted the application in accordance with regulations of law on housing,
urban areas and construction before January 01, 2021, follow the instructions
below:
a) In the
case where the project whose owner has been identified in accordance with
regulations of law in force at the time of project owner identification has
submitted an application for investment guideline approval in accordance with
regulations of the Law on Housing 2014 but the application has yet to be
processed before January 01, 2021, the procedures for investment guideline
approval shall continue to be followed in accordance with regulations of the
Law on Housing 2014 and it is not required to follow the procedures for
investment guideline approval in accordance with regulations of the Law on
Investment.
b) In the
case where the project whose owner has not been identified has submitted an
application for investment guideline approval in accordance with regulations of
the Law on Housing 2014 but the application has yet to be processed before
January 01, 2021, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be
complied with.
c) In the
case where the project has submitted an application for investment guideline
adjustment in accordance with regulations of law on housing, urban areas and
construction but the application has yet to be processed before January 01,
2021, the procedures for investment guideline adjustment shall be followed in
accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree.
d) In the
case where the project specified in Point b or c of this Clause has followed
the procedures for seeking opinions of relevant authorities in accordance with
regulations of law on housing, urban areas and construction, the Ministry of
Planning and Investment and investment registration authority are entitled to
use the application submitted by the investor and opinions previously given by
the competent authority to prepare an appraisal report and approve investment
guidelines or approve adjustment of investment guidelines as prescribed in the
Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and
investment registration authority shall decide to request the investor to
revise and supplement the application and seek appraisal opinions of competent
authorities about the revision or supplementation where necessary.
5. If the
investor submitting the application followed the procedures for transferring
part or whole of the real estate project in accordance with regulations of law
on real estate business before January 01, 2021 and now has to follow the
procedures for project transfer in accordance with regulations of the Law on
Investment, such investor is entitled to continue to follow the procedures in
accordance with regulations of law on real estate business or regulations of
the Law on Investment and this Decree. The investor shall send the application
receiving authority a notification of its application of legal documents for
handling administrative procedures. In case of selecting to follow the
investment procedures in accordance with regulations of the Law on Investment
and this Decree, the investor shall submit additional necessary documents or
adjust the contents of the submitted application in conformity with the
regulations of the Law on Investment and this Decree.
Article 116. Executing investment projects executed before
the effective date of the Law on Investment
1.
Investors are entitled to execute their investment projects according to their
investment licenses, certificates of investment incentives, investment
certificates, investment registration certificates or other equivalent
documents issued by competent authorities before the effective date of the Law
on Investment without having to follow the investment guideline procedures in
accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree, except
for the case of adjusting investment projects as prescribed in Clauses 1 and 3
Article 117 of this Article.
2.
Investment licenses, certificates of investment incentives, investment
certificates, investment registration certificates, outward investment
licenses, outward investment certificates or other equivalent documents issued
by competent authorities before the effective date of the Law on Investment has
the same legal value as the investment registration certificate.
3. The
equivalent documents specified in Clause 1 of this Article are documents and
decisions issued by competent authorities to decide investment guidelines or
permit or approve investment in projects in accordance with regulations of law
on investment, land, construction, housing, urban areas, bidding and
enterprises in force at the time of promulgating such documents and decisions.
4. Point
dd Clause 2 Article 47 of the Law on Investment applies to investors that fail
to adhere to their investment license, certificate of investment incentives,
investment certificate, investment registration certificate, decision on
investment guidelines, decision on investment guideline approval or investment
approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban
area and construction before the effective date of the Law on Investment.
Article 117. Executing investment projects executed before
the effective date of the Law on Investment
1. The investment project
specified in Point b, c or d Clause 2 Article 77 of the Law on Investment is
not required to follow the procedures for investment guideline approval or
investment guideline adjustment upon adjusting the investment project, except
for the following cases:
a) Change
or add a content or objective while the content or objective to be changed or
added is subject to approval for investment guidelines specified in Articles
30, 31 and 32 of the Law on Investment;
b) Expand
the project objective, thereby resulting in the project being subject to
approval for its investment guidelines as prescribed in Articles 30, 31 and 32
of the Law on Investment;
c) Adjust the investment project with one of the following
contents added: request for land allocation or land lease by the State without
holding a land use right auction or bidding, receipt of the rights to use land
or property on land; request for state’s
permission for land repurposing, except for the case of allocating land, leasing
out land or permitting repurposing of land of households or individuals that
are not required to obtain a written approval of the provincial People’s
Committee in accordance with regulations of law on land.
2. In the
cases mentioned in Points a, b and c Clause 1 of this Article, the investor
shall follow the procedures for investment guideline approval according to the
corresponding regulations set out in Section 2 Chapter IV of this Decree prior
to making such adjustments. In such cases, the investment guideline approving
authority shall consider the adjustments to grant approval for investment
guidelines.
3. If an
investment project is adjusted as specified in Point a Clause 2 Article 77 of
the Law on Investment and the adjustment is made in one of the cases mentioned
in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment,
the investor shall follow the procedures for investment guideline adjustment as
follows:
a) The
investment guideline approving authority prescribed by the Law on Investment
means an authority that has the power to adjust the written decision on
investment guidelines, written approval for investment guidelines or written
approval for investment guidelines of such investment project, except for the
cases in Points b and c of this Clause;
b) In
case of adjusting an investment project that is not subject to decision on
investment guidelines, approval for investment guidelines or approval for
investment by the Prime Minister as prescribed by law before the effective date
of the Law on Investment but is now subject to approval for investment
guidelines by the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment, the
Prime Minister shall approve adjustment of the investment guidelines in the
case of increasing the area of land used or adding a content or objective
subject to approval for investment guidelines as prescribed in Article 31 of
the Law on Investment. In addition to the contents subject to investment
guideline adjustment approval by the Prime Minister specified in this Point,
the provincial People’s Committee or industrial park, export-processing zone,
hi-tech zone or economic zone management board shall grant approval for
investment guidelines according to the Law on Investment and this Decree upon
making other adjustments specified in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3
Article 41 of the Law on Investment;
c) In
case of adjusting an investment project with total investment capital of over
VND 5,000 billion which is subject to decision on investment guidelines by the
Prime Minister as prescribed by the Law on Investment 2014 but has had its
investment guidelines approved by the provincial People’s Committee or
industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone
management board as prescribed in Clause 9 Article 31 or Clause 3 Article 32 of
the Decree No. 118/2015/ND-CP , the Prime Minister shall approve adjustment of
the investment guidelines in the case of increasing the area of land used or
adding a content or objective subject to approval for investment guidelines as
prescribed in Article 31 of the Law on Investment. In addition to the contents
subject to investment guideline adjustment approval by the Prime Minister
specified in this Point, the provincial People’s Committee or industrial park,
export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall
grant approval for investment guidelines according to the Law on Investment and
this Decree upon making other adjustments specified in Points a, b, c, d, dd, e
and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment;
d) The investor shall follow the procedures for investment
guideline adjustment according to the corresponding regulations set out in
Section 4 Chapter IV of this Decree upon making adjusting the contents
specified in this Clause, except for the case in Point d Clause 4 of this
Article.
4. Regarding an investment
project whose investment guidelines are decided or approved or in which the
investment is approved by a competent authority in accordance with regulations
of law on investment, housing, urban areas and construction before the
effective date of the Law on Investment, the project execution schedule shall
be adjusted as follows:
a) The
schedule adjusted before the effective date of the Law on Investment shall
continue to be adjusted according to regulations of the Law on Investment and
this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January
01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the
written decision on investment guidelines, written approval for investment
guidelines or investment registration certificate issued before January 01,
2021) or by more than 24 months from the final deadline for adjusting the
schedule specified in the written decision on investment guidelines, written
approval for investment guidelines or investment registration certificate (to
regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be
extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline
for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment
guidelines, written approval for investment guidelines or investment
registration certificate issued after January 01, 2021), except for the cases
mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 4 Article 41 of the Law on
Investment.
a) The
schedule that has yet to be adjusted before the effective date of the Law on
Investment shall be adjusted according to regulations of the Law on Investment
and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of
January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified
in the written decision on investment guidelines, written approval for
investment guidelines or investment registration certificate issued before January
01, 2021) or by more than 24 months from the final deadline for adjusting the
schedule specified in the written decision on investment guidelines, written
approval for investment guidelines or investment registration certificate (to
regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be
extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline
for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment
guidelines, written approval for investment guidelines or investment
registration certificate issued after January 01, 2021), except for the cases
mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 4 Article 41 of the Law on
Investment.
c) If the
written decision on investment guidelines, written approval for investment
guidelines or investment registration certificate does not specify the project
execution schedule or execution schedule of stages of the project, the investor
is entitled to adjust or approve the investment guidelines to determine the project
execution schedule or execution schedule of stages of the project. The power to
adjust the investment project is specified in Clause 3 of this Article and the
procedures for adjusting the investment guidelines are specified in Section 4
Chapter IV of this Decree.
d) If the
project execution schedule is adjusted in one of the cases specified in Points
a, b, c and d Clause 4 Article 41 of the Law on Investment, the investor is not
required to follow the procedures for approving adjustment of investment
guidelines upon extending the schedule by more than 12 months. The investment
registration authority shall follow the procedures for adjusting the investment
registration certificate as prescribed in Article 47 of this Decree for the
project issued with the investment registration certificate.
5. If the
investment project adjustment made in a case other than the case specified in
Clause 1 or 3 of this Article changes any content of the investment license,
certificate of investment incentives, investment certificate, investment
registration certificate or another equivalent document issued before the
effective date of the Law on Investment, the investor shall follow procedures
corresponding to the procedures for adjusting the investment registration certificate
as prescribed in Article 47 of this Decree at an investment registration
authority to obtain the investment registration certificate. The investment
registration certificate shall specify contents of the adjusted investment
project and all unchanged and effective contents of the investment project on
the investment license, investment certificate, certificate of investment
incentives, investment registration certificate or another equivalent document.
6. If an
investment license, investment certificate or equivalent document specified in
Clause 5 of this Article also contains business registration contents, the
investment registration authority shall issue an investment registration
certificate to the investor to replace contents of the investment project on
the investment license, investment certificate or another equivalent document
according to the principle specified in Clause 5 of this Article. The business
registration contents on the investment license, investment certificate or
equivalent document shall remain effective.
Article 118. Executing investment projects on the list of
business lines subject to conditional outward investment under the Law on
Investment
Any
investor whose outward investment project has been issued with the outward
investment license , outward investment certificate or outward investment
registration certificate before the effective date of the Law on Investment and
now belongs to a business line subject to conditional outward investment as
prescribed in Clause 1 Article 54 of the Law on Investment shall satisfy the
conditions specified in Article 72 of this Decree upon changing a Vietnamese
investor or increasing outward investment capital.
Article 119. Conduct of investment activities by
foreign-invested business organizations established before the effective date
of the Law on Investment
1. A
business organization specified in Point a, b or c Clause 1 Article 23 of the
Law on Investment is not required to satisfy investment conditions and follow
investment procedures in accordance with regulations applicable to foreign
investors according to the Law on Investment and this Decree if the
establishment of another business organization or investment in the form of
capital contribution or purchase of shares or stakes of another business
organization or investment in the form of BCC by such business organization is
carried out before the effective date of the Law on Investment.
2. From
the effective date of the Law on Investment, the business organization that was
established before the effective date of the Law on Investment and falls into
the cases specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on
Investment must satisfy the investment conditions and follow investment
procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors
according to the Law on Investment and this Decree upon adjusting the
investment project executed before the effective date of the Law on Investment;
changing or adding a business line; establishing another business organization;
making investment by contributing capital or purchasing shares or stakes of
another business organization; making investment in the form of BCC.
3. Upon
adjusting an investment project as specified in Clause 2 of this Article, the
business organization shall follow procedures for approving or adjusting
investment guidelines or issuing or adjusting the investment registration
certificate in accordance with the corresponding regulations set out in the Law
on Investment and this Decree. The investment registration authority shall only
consider the satisfaction of investment conditions with respect to the contents
to be adjusted without re-considering contents of the project in progress.
Article 120. Following procedures for selecting investors
by holding land use right auctions before the effective date of the Law on
Investment
1. In the
case where a project has had the land use right auction plan approved by a
competent authority and the auction has yet to be held in accordance with
regulations of law on land before January 01, 2021 or the project is holding
the land use right auction in accordance with regulations of law on land and
the auction winning result is not available before January 01, 2021, the
auction shall be continued and the step specified in Clause 2 or 3 of this
Article shall be taken.
2. For
the project subject to approval for its investment guidelines by the National
Assembly or Prime Minister as prescribed in Articles 30 and 31 of the Law on
Investment, the investor winning the auction specified in Clause 1 of this
Article shall follow the procedures corresponding to the procedures for
approving both investment guidelines and investor applicable to projects
subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly or
Prime Minister as prescribed in this Decree.
3. For the project not
subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or
Prime Minister as prescribed in Articles 30 and 31 of the Law on Investment,
the investor shall follow the procedures for issuance of the investment
registration certificate (if any) without having to follow the procedures for
investment guideline approval according to regulations of the Law on Investment
and this Decree.
Article 121. Following procedures for selecting investors
in the form of bidding before the effective date of the Law on Investment
1.
Regarding a project that has been included in the approved list of projects but
not been published on the National Bidding Network System in accordance with
regulations of law on bidding regarding investor selection before January 01,
2021, follow the instructions below:
a) For
the project subject to approval for its investment guidelines as prescribed by
the Law on Investment, follow the procedures for investment guideline approval
and other procedures prescribed by the Law on Investment and this Decree;
b) For
the project not subject to approval for its investment guidelines as prescribed
by the Law on Investment, announce the list of projects in accordance with
regulations of law on bidding.
2.
Regarding a project that has been included in the approved list of projects and
published on the National Bidding Network System in accordance with regulations
of law on bidding, follow the instructions below:
a) If the
project specified in Point b Clause 1 Article 1 of the Decree No. 25/2020/ND-CP
has yet to obtain the result of preliminary assessment of capacity and
experience before January 01, 2021, keep carrying out the assessment as
prescribed in the Decree No. 25/2020/ND-CP and follow the procedures specified
in Clause 3 or 4 of this Article;
b) If the
project specified in Point c Clause 1 Article 1 of the Decree No. 25/2020/ND-CP
has yet to determine the number of interested investors before January 01,
2021, keep determining the number of interested investors as prescribed in the
Decree No. 25/2020/ND-CP and follow the procedures specified in Clause 3 or 4
of this Article;
c) If the
project specified in Point b or c Clause 1 Article 1 of the Decree No.
25/2020/ND-CP has received the result of preliminary assessment of capacity and
experience or has determined the number of interested investors as prescribed
in the Decree No. 25/2020/ND-CP before January 01, 2021, follow the procedures
specified in Clause 3 or 4 of this Article.
3. If
there is an investor satisfying preliminary requirements on capacity and
experience as specified in Point b Clause 3 Article 13 of the Decree No.
25/2020/ND-CP or an interested investor as specified in Point c Clause 1
Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP , follow the instructions below:
a) For the project subject to approval for its investment
guidelines as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures
corresponding to the procedures for approving both investment guidelines and investor
as prescribed in Articles 31, 32 and 33 of this Decree;
b) For the project not subject to approval for its investment
guidelines as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures for
investor approval as prescribed in Clause 2 Article 30 of this Decree.
4. If
there are at least two investors satisfying preliminary requirements on
capacity and experience as specified in Point a Clause 3 Article 13 of the
Decree No. 25/2020/ND-CP or at least two interested investors as specified in
Point b Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP , follow the
instructions below:
a) For
the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime
Minister as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures for
investment guideline approval as prescribed by the Law on Investment and this
Decree before organizing investor selection in accordance with regulations of
law on bidding;
b) For
the project subject to approval for its investment guidelines by the provincial
People’s Committee as prescribed by the Law on Investment, organize investor
selection in accordance with regulations of law on bidding without having to
following the procedures for investment guideline approval as prescribed by the
Law on Investment and this Decree;
c) For
the project not subject to approval for its investment guidelines as prescribed
by the Law on Investment, organize investor selection in accordance with
regulations of law on bidding;
d) The
selected investor is not required to follow the procedures for investor
approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree.
5. If the
project has the prequalification documents, bidding documents or request for
proposals issued as prescribed in the Decree No. 30/2015/ND-CP and is in the
process of organizing prequalification or investor selection by January 01,
2021, the prequalification or investor selection shall be continued as
prescribed in the Decree No. 30/2015/ND-CP without having to follow the
procedures for investment guideline approval or investor approval as prescribed
by the Law on Investment and this Decree.
6. For
the project on investment in housing or urban area construction that has been
granted a written approval for its investment guidelines by a competent
authority in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 before
January 01, 2021, which specifies the form of investor selection, it is not
required to follow the investment guideline approval as prescribed by the Law
on Investment and this Decree. To be specific:
a) If the
list of projects has yet to be approved, approve additional preliminary
requirements on capacity and experience before announcing the list of projects
without having to approve the list of projects in accordance with regulations
of law on bidding;
b) The
cases related to investor selection in accordance with the corresponding
regulations laid down in Clauses 1 and 2 of this Article. The investor
executing the investment project specified in Point a Clause 3 of this Article
shall follow the procedures for investor approval as prescribed in Clause 2
Article 30 of this Decree.
Article 122. Execution of other projects under Building -
Transfer (BT) contracts
1. If a
BT project contract specifies that another project must follow the procedures
for investment guideline decision, investment guideline approval or investment
approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban
areas and construction but the investor fails to do so by January 01, 2021, it
is required to follow the procedures for approval for both investment
guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to
select investors according to the Law on Investment and this Decree; if the
investor has followed the aforesaid procedures but the procedures have yet to
be handled, the regulations set out in Article 114 or Point a Clause 4 Article
115 of this Decree shall apply.
2. If the
BT project contract does not specify that another project must follow the
procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or
investment approval in accordance with regulations of law on investment,
housing, urban areas and construction but the investor wishes to do so and has
submitted a valid application but it has not been processed by January 01, 2021,
the regulations set out in Article 114 or Point a Clause 4 Article 115 of this
Decree shall apply; if an application has yet to be submitted, follow the
procedures for approval for both investment guidelines and investor without
holding a land use right auction or bidding to select investors according to
the Law on Investment and this Decree.
3. Except
for the case specified in Clauses 1 and 2 of this Article, if the BT project is
eligible for transition in accordance with regulations of law on public -
private partnership investment but another project has yet to follow the
procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or
investment approval in accordance with regulations of law on investment,
housing, urban areas and construction before January 01, 2021 and the investor
wishes to do so, it is required to follow the procedures for approval for both
investment guidelines and investor without holding a land use right auction or
bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree.
Article 123. Guaranteeing investment project execution with respect to investment projects executed before the
effective date of the Law on Investment
1. Any investor signing a
deposit agreement with an investment registration authority before the
effective date of the Law on Investment is entitled to execute their investment
project under the signed agreement.
2. If the
investor requests a change of the form of guarantee for project execution to
apply the guarantee for deposit payment obligation according to the Law on
Investment and this Decree or requests adjustment of the conditions for refund
of the deposit amount agreed upon with the investment registration authority to
adjust the signed deposit agreement in conformity with the Law on Investment
and this Decree.
3. Only
the obligations to be fulfilled after the effective date of this Decree may be
adjusted under the deposit agreement as specified in Clause 2 of this Article.
If the investor violates the obligation to execute the project, such investor
is not allowed to make a request for change of the form of guarantee for
project execution or adjustment of the conditions for refund of deposit amount
until the violation is dealt with. The deposit amount refunded or not refunded
before the date of adjusting the deposit agreement may be adjusted under the
deposit agreement as specified in this Clause.
4. If the
investor has yet to sign the deposit agreement in accordance with regulations
of law on investment before the effective date of the Law on Investment and
this Decree, it is required to comply with regulations on guaranteeing project
execution under the Law on Investment and this Decree.
5. If the
adjustment to the project objective or schedule for project execution or repurposing
of land of the investment project specified in Clause 4 Article 77 of the Law
on Investment results in the project being required to pay a deposit or obtain
a guarantee for deposit payment obligation to guarantee project execution
according to the Law on Investment and this Decree, the investor is required to
pay a deposit or obtain a bank guarantee for deposit payment obligation under
the Law on Investment and this Decree for the project's part subject to
adjustment.
Article 124. Adjustment to projects with a commitment to
transfer assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a
Vietnamese party
1. For an
investment project in which the foreign investor makes a commitment to transfer
their assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese
party (hereinafter referred to as “project with a commitment to transfer assets
without reimbursement”), after the expiry of the project duration specified in
the investment license, investment certificate or investment registration
certificate, the foreign investor (in the case where the foreign investor makes
investment in the form of BCC) or the foreign-invested business organization
has the obligation to transfer assets without reimbursement in their status quo
and normal operational condition to the State of Vietnam or to a Vietnamese
party that is a state-owned enterprise.
2. The
project with a commitment to transfer assets without reimbursement shall not be
considered to remove the conditions for transfer of assets without
reimbursement as committed under Clause 1 of this Article and contents of the
project with a commitment to transfer assets without reimbursement are not
allowed to be adjusted resulting in change of the conditions for transfer of
such assets, except for the cases in Clauses 3 and 4 of this Article.
3. If
land is transferred slowly to the Vietnamese Party being a state-owned
enterprise (hereinafter referred to as “the Vietnamese Party”) to contribute
capital in the form of land use rights, the time of slow transfer of land shall
not be included in the duration of the project with a commitment to transfer
assets without reimbursement.
4. If the
Vietnamese Party being a state-owned enterprise transfers whole or part of the
stakes in the foreign-invested enterprise, the value of the transferred stakes
of such enterprise shall be determined by holding a public auction to apply the
highest offer price to the Foreign Party. If the Foreign Party does not
purchase or fully purchase the stakes at that highest offer price, the stakes
of the Vietnamese Party shall be sold to an organization or individual paying
the highest offer price.
Conditions
and procedures for transferring part or whole of the stakes of the Vietnamese
Party being a state-owned enterprise shall comply with regulations of law on
management and use of state capital invested in manufacturing and business
activities of enterprises and law on enterprises.
5. The
adjustment to the project with a commitment to transfer assets without
reimbursement specified in Clauses 3 and 4 of this Article shall be approved by
the Prime Minister. The investor shall follow the project adjustment procedures
in accordance with the corresponding regulations set forth in Section 4 Chapter
IV of this Decree.
Article 125. Settlement of assets after transfer thereof
without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party
1. The
establishment of public ownership and management of assets of projects with a
commitment to transfer assets without reimbursement (hereinafter referred to as
“the transferred assets”) to the State of Vietnam after the expiry of the
project duration according to regulations of law on management and use of
public property.
2. If the
transferee is a wholly state-owned enterprise, the settlement of transferred
assets shall be decided by its state ownership representative agency according
to regulations of law on management and use of state capital invested in
manufacturing and business activities of enterprises.
3. If the
transferee is an equitized state-owned enterprise, the assets shall be
transferred to the state shareholder or the State of Vietnam if the State no
longer has any stakes in the enterprise. The settlement of assets transferred
in this case shall comply with the corresponding regulations laid down in
Clauses 1 and 2 of this Article.
4. After
the expiry of the land use term, the settlement of the land use rights shall
comply with regulations of law on land.
Article 126. Organization and operation of enterprises
issued with the investment license and investment certificate (also the
business registration certificate)
1. Every
enterprise operating under an investment license may continue to be organized
and operate according to such investment license and its charter. For the
contents not specified in the investment license and the enterprise’s charter,
every enterprise shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Law
on Investment and relevant laws according to the following principles:
a)
Regulations applied to single-member limited liability companies also apply to
any wholly foreign-owned enterprise owned by a single foreign investor;
b)
Regulations applied to multi-member limited liability companies also apply to
any joint-venture or wholly foreign-owned enterprise owned by two foreign
investors or more;
c)
Regulations applied to joint-stock companies also apply to foreign-invested
joint-stock companies established under the Government's Decree No.
38/2003/ND-CP dated April 15, 2003 on conversion of foreign-invested companies into
joint-stock companies.
2. Every
enterprise operating under an investment certificate (also the business
registration certificate) may continue to be organized and operate in
accordance with such investment certificate (also the business registration certificate)
and its charter. For the contents not specified in the investment certificate
(also the business registration certificate) and the enterprise’s charter, the
enterprise shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Law on
Investment and relevant laws.
Article 127. Replacement of investment registration
certificates and enterprise registration certificates
1. Every investor whose
project is granted an investment license, certificate of investment incentives,
investment certificate or an equivalent document before the effective date of
the Law on Investment may replace it with an investment registration
certificate as follows:
a) Each
investor shall submit 01 set of application for replacement of the investment
registration certificate to the investment registration authority, which
consists of a written request for replacement of the investment registration
certificate and copy of the investment license, certificate of investment
incentives, investment certificate or equivalent document;
b) The
investment registration authority shall issue the investment registration
certificate to the investor within 03 working days from the day on which the
application specified in Point a of this Clause is received. The investment
registration certificate shall re-record of the investment project in the
investment license, certificate of investment incentives, investment
certificate or equivalent document. The business registration contents on the
investment license, certificate of investment incentives or equivalent document
shall remain effective.
2. Every
enterprise operating under an investment license or investment certificate
(also business registration certificate) or an equivalent document (hereinafter
referred to as “certificate”) granted before the effective date of the Law on
Investment is entitled to keep operating according to such certificate without
having to follow the procedures for replacing it with an enterprise
registration certificate.
3. Any
investor that wishes to replace their investment registration certificate or
enterprise registration certificate with an investment license or investment
certificate (also the business registration certificate) or an equivalent
document shall follow the procedures below:
a)
Replace the enterprise registration certificate as set out in Clause 2 of this
Article;
b)
Replace the investment registration certificate as set out in Clause 1 of this
Article (the application for replacement of an investment registration
certificate includes a copy of the enterprise registration certificate granted
in accordance with Clause 2 of this Article and documents specified in Point a
Clause 1 of this Article).
4. The
enterprise granted the enterprise registration certificate as set out in Clause
2 and Clause 3 of this Article is entitled to keep inheriting all rights and
obligations written on the investment license or investment certificate (also
the business registration certificate) or an equivalent document from the day
on which the enterprise registration certificate is granted, which contains
rights and obligations to the investment project; the investor specified in the
investment license or investment certificate (also the business registration
certificate) or an equivalent document have the same rights and obligations to
the project as those of the enterprise’s partners or shareholders.
5. Upon
the expiry of the project duration or termination of the project, the
enterprise operating under an investment license or investment certificate
(also the business registration certificate) or an equivalent document shall
follow the procedures for terminating the project according to the Law on
Investment and this Decree without having to shut down the enterprise, unless
otherwise prescribed by law.
Article 128. Changing business registration contents on an
investment license or investment certificate (also the business registration
certificate)
1. An enterprise operating
under an investment license or investment certificate (also the business
registration certificate) or an equivalent document shall change business
registration contents at a business registration authority in accordance with
regulations of law on enterprises.
2. In
case of adjustment of both business registration contents and contents of the
project, the business organization shall follow procedures for adjusting
business registration contents at a business registration authority in order to
obtain an enterprise registration certificate as set out in Clause 1 of this
Article. After an enterprise registration certificate is granted, the business
organization shall adjust contents of the project at an investment registration
authority in order to obtain the investment registration certificate as set out
in Article 62 of this Decree.
3. In
case of adjustment to contents of registration of a branch or representative
office of an enterprise operating under an investment license or investment
certificate (also the business registration certificate) or an equivalent
document granted before the effective date of the Law on Investment, the
enterprise shall follow procedures in accordance with the corresponding
regulations of law on enterprises.
Article 129. Suspension, shutdown, re-organization and
dissolution of enterprises operating under investment licenses or investment
certificates (also business registration certificates)
1. An
enterprise operating under an investment license or investment certificate
(also the business registration certificate) shall follow procedures for
suspension, shutdown, re-organization or dissolution at a business registration
authority.
2.
Documentation and procedures for suspension, shutdown, re-organization or
dissolution of enterprises operating under an investment license or investment
certificate (also the business registration certificate) shall comply with
regulations of law on enterprises.
Article 130. Implementation of investment promotion
programs and activities
Any 2021
investment promotion program or activity that is being developed and
implemented under the Prime Minister’s Decision on promulgation of regulations
on state management of investment promotion activities and Prime Minister’s
Decision on promulgation of regulations on development and implementation of
the National Investment Promotion Program shall continue to be implemented
according to these Decisions.
Section 3. IMPLEMENTATION CLAUSE
Article 131. Effect
1. This Decree comes into
force from the date on which it is signed.
2. The following Decrees and
regulation shall cease to have effect from the effective date of the Law on
Investment:
a)
Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015;
b)
Government’s Decree No. 37/2020/ND-CP dated March 30, 2020;
c)
Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015;
d)
Government’s Decree No. 104/2007/ND-CP dated June 14, 2007;
dd)
Government’s Decree No. 69/2016/ND-CP dated July 01, 2016;
e)
Government’s Decree No. 79/2016/ND-CP dated July 01, 2016;
g)
Article 2 of the Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018.
Article 132. Responsibility for implementation
1. The
Ministry of Planning and Investment shall elaborate and provide guidance on
implementation of the Articles and Clauses assigned in the Law on Investment
and this Decree.
2.
Ministries and ministerial agencies, within their jurisdiction, shall:
a)
request the Government to consider repealing, amending or adding business
investment conditions applied to conditional business lines repealed, amended
or added under the Law on Investment;
b)
request the Government to consider laying down, amending or adding conditions
applied to business lines subject to conditional outward investment under the
Law on Investment;
c)
request the Government to consider promulgating, amending or adding other
Decrees related to business investment to guarantee the implementation of the
Law on Investment and this Decree.
3. Ministers, heads of
ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s
Committees of provinces and central-affiliated cities shall, within their
jurisdiction, provide guidelines and implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
|
APPENDIX I
NEGATIVE LIST FOR MARKET
ACCESS
A.
BUSINESS LINES WITH PROHIBITED MARKET ACCESS
1. Trade
in goods and services on the list of goods and services under state monopoly.
2. Press
activities and collection of news in any shape or form.
3.
Catching or harvesting marine life.
4.
Investigation and security services.
5.
Administrative and judicial services, including judicial assessment services,
bailiff services, property auction services, notary services, official
receiver’s services.
6. Guest
worker services.
7.
Investment in construction of cemeteries for transfer of land use right and
infrastructure thereon.
8. Direct
collection of garbage from households.
9. Public
survey services.
10.
Blasting services.
11.
Manufacture, sale of weapons, explosive materials and combat gears.
12.
Import, dismantlement of used seagoing ships.
13.
Public postal services.
14.
Merchanting trade of goods.
15.
Temporary import for re-export of goods.
16.
Exercise of rights to export, import distribute goods on the list of goods to
which foreign investors and foreign-invested business organizations do not have
the right to export, import or distribute.
17.
Collection, purchase, handling of public property at armed force units.
18.
Manufacture of military equipment or materials; trade in military equipment,
military weapons, specialized equipment and vehicles exclusively for used by
the military and the police, specialized equipment and parts thereof,
manufacture technology thereof;
19.
Industrial property representative services and intellectual property
assessment services.
20.
Services that involve establishment, operation, sustainment and maintenance of
maritime signals, water zones, water areas, public navigable channels and
maritime routes; survey of water zones, water areas, public navigable channels
and maritime routes serving the maritime announcements; survey, development and
publishing nautical charts for water bodies, seaports, navigable channels and
maritime routes; development and publishing of marine safety publications.
21.
Maritime safety services in water zones, water areas and public navigable
channels; electronic maritime information services.
22.
Services that involve inspection (inspection and testing) and issuance of
certificates to vehicles (including systems, assembled parts, devices and parts
of vehicles); inspection and issuance of certificates of technical safety and
environmental safety to vehicles, specialized equipment, containers, equipment
for packaging dangerous goods used in transport; inspection and issuance of
certificates of technical safety and environmental safety to vehicles and
equipment used for exploration, extraction and transport of petroleum at sea;
occupational safety inspection of equipment subject to strict occupational
safety requirements on vehicles and equipment used for exploration, extraction
and transport of petroleum at sea; fishing vessel inspection and registration
services.
23.
Services that involve survey, assessment and harvest of natural forests
(including logging, hunting, trapping wild and rare animals, management of gene
pools of plants, domestic animals and microorganisms used in agriculture.
24.
Research or use of genetic resources of new domestic animals before evaluation
by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
25.
Travel services, except international travel services for inbound tourists.
B.
BUSINESS LINES WITH RESTRICTED MARKET ACCESS
1.
Manufacture and distribution of media products, including video recordings.
2.
Manufacture, distribution, broadcasting of TV programs, stage performances and
cinematic works.
3.
Provision of audio and television broadcasting services.
4.
Insurance; banking, securities trading and relevant services.
5. Postal
and telecommunications services.
6.
Advertising services.
7.
Printing and publishing services.
8.
Geodesy and cartography services.
9. Aerial
photography services.
10.
Education services.
11.
Survey, extraction and processing of natural resources, minerals and petroleum.
12.
Hydropower, offshore wind power and nuclear power.
13.
Transport of goods and passengers by rail, air, road, river, sea, pipeline.
14.
Fisheries.
15.
Forestry and hunting.
16.
Betting and casino business.
17.
Security services.
18.
Construction, operation and management of river ports, seaports and airports.
19. Real
estate business.
20. Legal
services.
21.
Veterinary services.
22. Trade
in goods and activities directly related to trade in goods of foreign service
providers in Vietnam.
23.
Technical analysis and inspection services.
24.
Tourism services.
25.
Health and social services.
26.
Sports and entertainment services.
27. Paper
production.
28.
Manufacture of vehicles with more than 29 seats.
29.
Development and operation of traditional markets.
30.
Operation of Goods Exchanges
31. LCL
consolidation services.
32.
Audit, accounting and tax services.
33.
Valuation services; valuation of enterprises serving equitization.
34.
Services relevant to agriculture, forestry, aquaculture.
35.
Manufacture of airplanes.
36.
Manufacture of locomotives and railway carriages.
37.
Manufacture, sale tobacco products, tobacco ingredients, equipment for tobacco
industry.
38.
Publisher’s activities.
39.
Building and repair of seagoing ships.
40. Waste
collection services, environmental monitoring services.
41.
Commercial arbitration services, arbitration mediation services
42.
Logistics services.
43.
Coastal transport services.
44.
Farming, manufacture or processing of rare and valuable plants, breeding of
rare, valuable wild animals and processing thereof, including live animals and
their products;
45.
Manufacture of building materials.
46.
Construction and relevant technical services.
47.
Motorcycle assembly.
48.
Services relevant to sports, fine art, performing art, fashion show, beauty
pageant and other entertainment activities.
49.
Auxiliary services for air transport; ground services at airports; catering
services on aircraft; navigation information services, air navigation and
control services, meteorological services.
50.
Shipping agencies; towing services
51.
Services relevant to cultural heritages, copyrights and related rights,
photography, video recording, audio recording, art exhibitions, festivals, libraries,
museums;
52.
Services relevant to tourism promotion and advertising.
53.
Representation, recruitment, scheduling, management services for artists and
athletes.
54.
Family-related services.
55.
E-commerce activities.
56.
Cemetery business, cemetery services and funeral services.
57.
Aerial application.
58.
Marine pilotage;
59.
Business lines in which investment is under pilot mechanisms of the National
Assembly, Standing committee of the National Assembly, the Government or the
Prime Minister.
APPENDIX II
LIST OF BUSINESS LINES
ELIGIBLE FOR INVESTMENT INCENTIVES
A.
BUSINESS LINES ELIGIBLE FOR SPECIAL INVESTMENT INCENTIVES
I. HIGH TECHNOLOGIES, INFORMATION TECHNOLOGY, SUPPORTING INDUSTRIES
1.
Application of high technologies on the list of high technologies prioritized
for development under decisions of the Prime Minister.
2.
Manufacture of products on the list of hi-tech products encouraged for
development under decisions of the Prime Minister.
3.
Manufacture of products on the list of SUPPORTING industry products prioritized
for development under regulations of the Government on development of
supporting industries.
4.
Incubation of high technology, incubation of hi-tech enterprises; venture
capital investment in development of high technology; application, research and
development of high technology; manufacture of biotechnology products; training
hi-tech manpower; provision of hi-tech services.
5.
Production of software products, digital products, key IT products, software
services under information technology laws; production of network security
products and provision of network security services under cyber security laws;
production of products derived from technological advances under science and
technology laws.
6.
Production of renewable energy, clean energy, waste-to-energy processes.
7.
Production of composite materials, light building materials, rare and valuable
materials.
8.
Manufacture of products on the list of key mechanical products under decisions
of the Prime Minister.
II. AGRICULTURE
1. Planting, cultivation,
protection and development of forests; development of production forests in
empty lands and hills; planting big timber forests and conversion of small
timber forests into big timber forests; development of non-timber forest products,
restoration of natural forests.
2.
Cultivation, treatment, preservation of agriculture, forestry, aquaculture
products, processing of non-timber forest products.
3.
Production, propagation and crossbreeding of plants, domestic animals, aquatic
breeds, development of hi-tech plants for forestry.
4. Salt
production, harvesting and refining.
5.
Offshore fishing using advanced equipment and methods; fishing logistics
services; construction of fishing vessel building facilities and building
fishing vessels.
6. Marine
rescue services.
7.
Research, manufacture of biotechnology food products.
8.
Manufacture of sawmill products; manufacture of artificial planks, including:
plywood, joinery planks, MDF.
III.
ENVIRONMENTAL PROTECTION, INFRASTRUCTURE INSTRUCTIONS
1.
Concentrated collection, treatment, recycling, reuse of wastes.
2.
Construction, operation of infrastructure in industrial zones, export
processing zones, hi-tech zones, dedicated areas in economic zones.
3.
Investment in development of water plants, power plants, water supply and
drainage systems; bridges, roads, infrastructure, railway industry and
transport; airports, seaports, inland ports; aerodromes, terminals and other
especially important infrastructural works decided by the Prime Minister.
4. Development
of public transportation in urban areas.
5.
Investment in construction, management and operation of markets in rural areas.
6.
Investment in development, operation and management of infrastructural works of
industrial complexes.
IV.
CULTURE, SOCIETY, SPORTS, HEALTH
1.
Construction of social housing and relocation housing.
2.
Investment in epidemic control facilities
3.
Research into preparation technology, biotechnology for production of new
medicines, new veterinary medicines, vaccines, veterinary biologics.
4.
Production of medicinal ingredients, major medicines, essential medicines,
medicines for prevention and treatment of sexually transmitted diseases,
biologics, herbal medicines, oriental medicines; medicines facing patent
expiration; application of advanced technologies and biotechnology to
manufacture of medicines for human use following international GMP standards;
manufacture of primary packaging of medicines.
5.
Investment in methadone production facilities.
6.
Investment in high-performance sport training facilities and sport training
facilities for people with disabilities; construction of sports facilities with
equipment suitable for international competition; sport facilities for
professional training and competition.
7.
Investment in geriatrics centers, psychiatry centers, centers for treatment of
patients infected with Agent Orange; care centers for elderly people, people
with disability, orphans, homeless children.
8.
Investment in treatment – education - social labor centers; smoking cessation
centers; HIV/AIDS treatment centers; public and private drug rehabilitation
centers; district-level drug addiction treatment consulting centers.
9.
Investment in national museums, ethnic culture houses; ethnic art performance
troupes; theaters, film studios, film production facilities; fine art –
photography exhibition centers; manufacture and repair of traditional musical
instruments; maintenance, preservation of ethnic culture museums and art
schools; facilities and villages for introduction and development of
traditional trades; investment in traditional art performance; investment in
Vietnam National Library, public libraries of provinces and important
libraries.
10.
Investment in facilities for protection of sex workers from gender-based violence
in communities.
B.
BUSINESS LINES ELIGIBLE FOR INVESTMENT INCENTIVES
I. SCIENCE AND TECHNOLOGY, ELECTRONICS, MECHANICS, MATERIAL
PRODUCTION, INFORMATION TECHNOLOGY
1.
Investment in research and development.
2.
Manufacture of steel billets from iron ore, high-grade steel, alloys.
3.
Manufacture of coke, activated carbon.
4.
Manufacture of energy-saving products.
5.
Manufacture of oil, pharmaceutical chemistry, base chemicals and rubber.
6.
Manufacture of products with added value of at least 30% (according to
instructions of the Ministry of Planning and Investment).
7.
Manufacture of motor vehicles and parts thereof; shipbuilding.
8.
Manufacture of electronic components and parts not listed in Part A of this
Appendix.
9.
Manufacture of power tools, equipment, parts, machines serving agriculture,
forestry, aquaculture, salt production, food processing machines, irrigation
equipment not listed in Part A of this Appendix.
10.
Manufacture of asbestos substitute materials.
11.
Manufacture of light unburnt building materials (mass density smaller than 1000
kg/m3).
12.
Investment in power generation from exhaust gas of building material factories
for in order to save energy and protect the environment.
13.
Manufacture of artificial ground sand as substitute for natural sand.
14.
Investment in treatment, use of refuse from thermal power plants, chemical
fertilizer factories and metallurgical plants as building materials.
15.
Investment in treatment and use of domestic wastes as fuel for manufacture of
building materials.
16.
Investment in manufacture of equipment and spare parts in production of cement,
glass, tiles, refractory materials; investment in manufacture of building
materials as substitutes for building materials manufactured with obsolete
technology.
17.
Manufacture of environment-friendly vehicles.
18.
Manufacture of diesel-powered locomotives; cargo carriages with payload
capacity of at least 30 tonnes; high-grade passenger carriages capable of 100
km/hour speed; parts of railroad locomotives and carriages.
19.
Manufacture and processing of minerals for use as building materials.
20.
Manufacture and sale of products obtained from research findings of science and
technology enterprises.
II. AGRICULTURE
1.
Cultivation, harvesting and processing of herbs; protection, reservation of
genetic resources and rare, valuable indigenous herbs.
2.
Manufacture, processing of animal feeds and aquatic fees.
3.
Technological services relevant to seed farming, breeding, aquaculture,
protection of plants and domestic animals.
4.
Construction, renovation, upgrade of slaughterhouses; industrial preservation,
processing of poultry and cattle, wholesale markets, domestic animal and
husbandry product auction centers.
5.
Construction, development of concentrated material areas serving processing
industry.
6.
Harvesting marine life.
7.
Investment in manufacture of biological crop protection chemicals, manufacture
of organic fertilizers; scientific research and transfer of technology for
development of organic fertilizers.
8. Cultivation,
processing of agriculture, forestry, aquaculture products in the form of
product chain; Cultivation, processing of agriculture, forestry, aquaculture
products in the form of organic agriculture.
9.
Manufacture of handicrafts, products made of bamboo, rattan, ceramics, glass,
textile and garment, threads, woven and sewn products.
10.
Scientific research and development of agricultural technology.
11.
Maintaining domestic animal breeds, preservation of genetic resources of rare,
valuable and indigenous domestic animals.
III. ENVIRONMENTAL PROTECTION, INFRASTRUCTURE INSTRUCTIONS
1.
Construction, development of industrial complex infrastructure.
2.
Construction of apartment buildings for workers in industrial zones, export
processing zones, hi-tech zones, economic zones; construction of dormitories
for students and housing for beneficiaries of incentive policies; investment in
construction of functional urban areas (including kindergartens, schools,
hospitals) for workers.
3.
Response to oil spill, landslide, failure of river banks, coasts, reservoirs
and other environmental emergencies; application of technology to minimization
of greenhouse gas.
4.
Investment in goods exhibition centers, logistics centers, ICDs, warehouses,
supermarkets, shopping malls.
5.
Manufacture, supply of equipment for environmental monitoring, on-site domestic
waste treatment environment-friendly products and services that are granted
Vietnam’s Ecology Label in accordance with environmental protection laws.
6.
Investment in technology incubation centers, science and technology enterprises
in accordance with technology laws.
7.
Investment in innovation, research and development centers.
8.
Concentrated treatment of domestic waste with designed capacity of at least
2.500 m3/24 hours in Class IV urban areas or above.
9.
Collection, transport, concentrated treatment of conventional solid wastes.
10.
Treatment and co-incineration of hazardous wastes.
11.
Restoration of polluted public areas.
12.
Response to oil spills, chemical emergencies and other environmental
emergencies.
13.
Construction of environmental protection infrastructure in industrial zones,
industrial complexes and trade villages.
14.
Relocation, repurposing of facilities causing serious environment pollution.
15.
Environmental monitoring.
16.
Investment in construction of cemeteries, crematories.
17.
Assessment of environmental damage; assessment of environmental health;
environmental assessment of imported scraps, goods, equipment, technology.
18.
Production of environmental protection applications granted patents by the
State.
19.
Manufacture of environment-friendly products that are granted Vietnam Green
Label by the Ministry of Natural Resources and Environment; products from
recycling, treatment of solid wastes (domestic, industrial hazardous wastes) by
waste treatment facilities.
20.
Production of gasoline, diesel fuels and bio-fuels granted certificates of
conformity; bio-coals; wind power, solar power, tidal power, thermal power and
other renewable energies.
21. Manufacture,
import of specialized equipment and vehicles for collection, transport,
treatment of wastes; equipment for automatic and continuous monitoring of
wastewater and exhaust gas; equipment for measuring, sampling and analysis of
environment; production or renewable energies; environment pollution control;
response to environmental emergencies.
22.
Manufacture activities, business operation, services of environment-friendly
facilities granted Vietnam Green Label by the Ministry of Natural Resources and
Environment.
23.
Manufacture of water-saving products, equipment and technology.
IV. EDUCATION, CULTURE, SOCIETY, SPORTS, HEALTH
1.
Investment in infrastructure of educational institutions, vocational education
institutions; investment in development of non-public preschool, primary and
secondary education educational institutions, and vocational education
institutions.
2.
Manufacture of medical devices, construction of warehouses for preservation of
pharmaceuticals and medicines for human use in preparation for disasters and
dangerous epidemics.
3.
Manufacture of medicinal ingredients, crop protection chemicals and pesticides;
prevention and treatment of diseases in animals and aquatic organisms.
4.
Manufacture of veterinary medicines and ingredients thereof; preservation of
veterinary medicines; manufacture of veterinary equipment.
5.
Investment in facilities for biology testing, evaluation of bioavailability of
drugs; pharmaceutical facilities satisfying good manufacturing practice, good
storage practice, good clinical practice standards.
6.
Investment in research into scientific foundations of oriental and traditional
remedies, and establishment of standards for clinical trial of oriental and
traditional remedies.
7.
Investment in sports centers, training facilities, stadiums, swimming pools;
facilities for manufacture, fabrication, repair of sports equipment.
8.
Investment in district-level libraries, specialized libraries, university
libraries, libraries of educational institutions, public libraries, private
libraries serving communities and development of reading culture serving
lifelong learning.
9.
Investment in development of vocational education quality assessment
organization and manufacture of vocational education equipment.
V. OTHER BUSINESS LINES
1.
Operations of people's credit funds and microfinance institutions.
2.
Publishing of electronic publications.
3.
Investment in distribution chains of small and medium enterprises (SMEs);
investment in incubation facilities for SMEs; investment in facilities
providing technical assistance for SMEs; investment in co-working spaces for
SMEs and startups in accordance with regulations of law on assistance for SMEs.
4.
Investment in startups.
APPENDIX III
LIST OF AREAS ELIGIBLE FOR
INVESTMENT INCENTIVES
No.
|
Proving
|
Extremely disadvantaged areas
|
Disadvantaged areas
|
1
|
Bac
Kan
|
All
districts, district-level towns and Bac Kan city
|
|
2
|
Cao
Bang
|
All
districts and Cao Bang city
|
|
3
|
Ha
Giang
|
All
districts and Ha Giang city
|
|
4
|
Lai
Chau
|
All
districts and Lai Chau city
|
|
5
|
Son
La
|
All
districts and Son La city
|
|
6
|
Dien
Bien
|
All
districts, district-level towns and Dien Bien City
|
|
7
|
Lao
Cai
|
All
districts and Sapa town
|
Lao
Cai city
|
8
|
Tuyen
Quang
|
Na
Hang, Chiem Hoa, Lam Binh districts
|
Ham
Yen, Son Duong, Yen Son districts and Tuyen Quang city
|
9
|
Bac
Giang
|
Son
Dong district
|
Luc
Ngan, Luc Nam, Yen The, Hiep Hoa district
|
10
|
Hoa
Binh
|
Da
Bac, Mai Chau districts
|
Kim
boi, Luong Son, Lac thuy, Tan Lac, Cao Phong, Lac Son, Yen Thuy districts and
Hoa Binh city
|
11
|
Lang
Son
|
Binh
Gia, Dinh Lap, Cao Loc, Loc Binh, Trang Dinh, Van Lang, Van Quan, Bac Son,
Chi Lang, Huu Lung districts
|
|
12
|
Phu
Tho
|
Thanh
Son, Tan Son, Yen Lap districts
|
Doan
Hung, Ha Hoa, Phu Ninh, Thanh Ba, Tam Ngong, Cam Khe districts
|
13
|
Thai
Nguyen
|
Vo
Nhai, Dinh hoa, Dai Tu, Phu Luong, Dong Hy districts
|
Phu
Binh district, Pho Yen town
|
14
|
Yen
Bai
|
Luc
Yen, Mu Cang Chai, Tram Tau districts
|
Tran
Yen, Van Chan, Van Yen, Yen Binh districts, Nghia Lo town
|
15
|
Quang
Ninh
|
Ba
Che, Binh Lieu, Coto districts and other islands in the province
|
Van
Don, Tien Yen, Hai Ha, Dam Ha districts
|
16
|
Hai
Phong
|
Bach
Long Vy, Cat Hai islands
|
|
17
|
Ha
Nam
|
|
Ly
Nhan, Thanh Liem, Binh Luc districts
|
18
|
Nam
Dinh
|
|
Giao
Thuy, Xuan Truong, Hai Hau, Nghia Hung districts
|
19
|
Thai
Binh
|
|
Thai
Thuy, Tien Hai districts
|
20
|
Ninh
Binh
|
|
Nho
Quan, Gia Vien, Kim Son, Tam Diep, Yen Mo districts
|
21
|
Thanh
Hoa
|
Muong
Lat, Quan Hoa, Quan Son, Ba Thuoc, Lang Chanh, Thuong Xuan, Cam Thuy, Ngoc
Lac, Nhu Thanh, Nhu Xuan districts
|
Thach
Thanh, Nong Cong districts
|
22
|
Nghe
An
|
Ky
Son, Tuong Duong, Con Cuong, Que Phong, Quy Hop, Quy Chau, Anh Son districts
|
Tan
Ky, Nghia Dan, Thanh Chuong districts and Thai Hoa town
|
23
|
Ha
Tinh
|
Huong
Khe, Huong Son, Vu Quang, Loc Ha, Ky Anh districts
|
Duc
Tho, Nghi Xuan, Thach Ha, Cam Xuyen, Can Loc districts and Ky Anh town
|
24
|
Quang
Binh
|
Tuyen
Hoa, Minh Hoa, Bo Trach districts
|
Other
districts and Ba Don town
|
25
|
Quang
Tri
|
Huong
Hoa, Da Krong discts, Con Co island and other islands in the province
|
Other
districts
|
26
|
Thua
Thien Hue
|
A
Luoi, Nam Dong districts
|
Phong
Dien, Quang Dien, Phu Loc, Phu Van districts and Huong Tra town
|
27
|
Da
Nang
|
Hoang
Sa Archipelago
|
|
28
|
Quang
Nam
|
Dong
Giang, Tay Giang, Nam Giang, Phuoc Son, Bac Tra My, Nam Tra My, Hiep Duc,
Tien Phuoc, Nui Thanh (Tam Son, Tam Thanh, Tam My Dong, Tam My Tay, Tam Tra,
Tam Hai communes), Nong Son, Thang Binh (Binh Lanh, Binh Tri, Binh Dinh Bac,
Binh Dinh Nam, Binh Quy, Binh Phu, Binh Chanh, Binh Que communes) districts
and Cu Lao Cham island
|
Dai
Loc, Que Son, Phu Ninh, Duy Xuyen (Duy Chau, Duy Hoa, Duy Phu, Duy Son, Duy
Tan, Duy Thu, Duy Trinh, Duy Trung communes) Nui Thanh (Tam Xuan I, Tam Xuan
II, Tam Anh Bac, Tam Anh Nam communes), Thang Binh (Binh Nguyen, Binh Tu,
Binh An, Binh Trung communes) districts
|
29
|
Quang
Ngai
|
Ba
To, Tra Dong, Son tay, Son Ha, Minh Long, Binh Son, Son Tinh districts and Ly
Son island
|
Nghia
Hand district
|
30
|
Binh
Dinh
|
An
Lao, Vinh Thanh, Van Canh, Phu Cat, Tay Son, Hoai An, Phu My districts
|
Tuy
Phuoc district
|
31
|
Phu
Yen
|
Song
Hinh, Dong Xuan, Son Hoa, Phu Hoa, Tay Hoa districts
|
Song
Cau, Dong Hoa towns, Tuy An district
|
32
|
Khanh
Hoa
|
Khanh
Vinh, Khanh Son districts, Truong Sa Archipelago and other islands in the
province
|
Van
Ninh, Dien Khanh, Cam Lam districts, Ninh Hoa town, Cam Ranh city
|
33
|
Ninh
Thuan
|
All
districts
|
Phan
Rang – Thap Cham city
|
34
|
Binh
Thuan
|
Phu
Quy district
|
Bac
Binh, Tuy Phong, Duc Linh, Tanh Linh, Ham Thuan Bac, Ham Thuan Nam, Ham Tan
districts
|
35
|
Dak
Lak
|
All
districts and Buon Ho town
|
Buon
Ma Thuot city
|
36
|
Gia
Lai
|
All
districts and district-level towns
|
Pleiku
city
|
37
|
Kon
Tum
|
All
districts and district-level cities
|
|
38
|
Dak
Nong
|
All
districts and district-level towns
|
|
39
|
Lam
Dong
|
All
districts
|
Bao
Loc city
|
40
|
Ba
Ria – Vung Tau
|
Con
Dao district
|
Phu
My, Chau Duc, Xuyen Loc towns
|
41
|
Tay
Ninh
|
Tan
Bien, Tan Chau, Chau Thanh, Ben Cau districts
|
Duong
Minh Chau, Go Dau, Hoa Thanh districts and Trang Bang town
|
42
|
Binh
Phuoc
|
Loc
Ninh, Bu Dang, Bu Dop, Bu Gia Map, Phu Rieng districts
|
Dong
Phu, Chon Thanh, Hon Quan districts, Binh Long, Phuoc Long towns
|
43
|
Long
An
|
Duc
hue, Moc Hoa, Vinh Hung, Tan Hung districts
|
Kien
Tuong town; Tan Thanh, Duc Hoa, Thanh Hoa districts
|
44
|
Tien
Giang
|
Tan
Phuoc, Tan Phu Dong districts
|
Go
Cong Dong, Go Cong Tay districts
|
45
|
Ben
Tre
|
Thanh
Phu, Ba Tri, Binh Dai districts
|
Other
districts
|
46
|
Tra
Vinh
|
Chau
Thanh, Tra Cu districts
|
Cau
Ngang, Cau Ke, Tieu Can, Duyen Hai districts, Duyen Hai town, Cang Long town,
Tra Vinh city
|
47
|
Dong
Thap
|
Hong
Ngu, Tan Hong, Tam Nong, Thap Muoi districts and Hong Ngu town
|
Other
districts
|
48
|
Vinh
Long
|
|
Tra
On, Binh Tan, Vung Liem, Mang Thit, Tam Binh districts
|
49
|
Soc
Trang
|
All
districts, Vinh Chau and Nga Nam towns
|
Soc
Trang city
|
50
|
Hau
Giang
|
All
districts, Long My town and Nga Bay City
|
Vi
Thanh city
|
51
|
An
Giang
|
An
Phu, Tri Ton, Thoai Son, Tinh Bien districts and Tan Chau town
|
Chau
Doc city and other districts
|
52
|
Bac
Lieu
|
All
districts and district-level towns
|
Bac
Lieu city
|
53
|
Ca
Mau
|
All
districts and islands in the province
|
Ca
Mau city
|
54
|
Kien
Giang
|
Ha
Tien town, all districts and islands in the province
|
Rach
Gia city
|
55
|
|
Economic
zones, hi-tech zones (including concentrated information technology zones
established under regulations of the Government)
|
Industrial
zones, export processing zones, industrial complexes established under
regulations of the Government
|
------------------------------------------------------------------------------------------------------
This translation is made by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, Ho Chi Minh City, Vietnam and
for reference purposes only. Its copyright is owned by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual Property.Your comments are always welcomed
Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 hướng dẫn Luật Đầu tư
1.483.588
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 Điều 147. Hiệu lực thi hành
...
7. Thay thế cụm từ "trang thiết bị y tế" bằng cụm từ “thiết bị y tế” tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2024. Xem nội dung VBtrang thiết bị y tế Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 Điều này hết hiệu lực bởi Điểm b Khoản 2 Điều 51 Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2024 Điều 51. Hiệu lực thi hành
...
2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
...
b) Điều 112 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Xem nội dung VBĐiều 112. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao
1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 9 như sau:
“e) Thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ của khu công nghệ cao nhằm phát triển sản phẩm công nghệ cao của một số ngành công nghiệp trọng điểm theo chuỗi giá trị.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Doanh nghiệp khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế xuất.”.
3. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
1. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất thuộc khu công nghệ cao hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghệ cao để xuất khẩu.
2. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao được áp dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trước ngày Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do Trưởng Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 29 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020, được Ban quản lý khu công nghệ cao giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và triển khai dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
d) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo ủy quyền của cơ quan chủ quản khu công nghệ cao;
đ) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao.
e) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
g) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.”. Điều này hết hiệu lực bởi Điểm b Khoản 2 Điều 51 Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2024 Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 66 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024 Điều 66. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành ... khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành. Xem nội dung VBĐiều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này thực hiện như sau:
a) Danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
b) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
d) Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 66 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 29:
“b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;”. Xem nội dung VBĐiều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
...
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
...
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 3 ... Điều 29:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 3:
“3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án sau khi tổ chức đấu giá 02 lần mà không có người tham gia theo quy định của Luật Đất đai; Xem nội dung VBĐiều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
...
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất đai; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... điểm b khoản 3 ... Điều 29:
a) Sửa đổi, bổ sung ... điểm b khoản 3:
“3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:
...
b) Đã thực hiện thủ tục mời quan tâm nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”; Xem nội dung VBĐiều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
...
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
...
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 7 Điều 29:
...
b) Sửa đổi điểm c khoản 7:
“c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm. Nhà đầu tư trúng đấu thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, hợp đồng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;”; Xem nội dung VBĐiều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
...
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
...
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 7 Điều 29:
...
c) Sửa đổi điểm d khoản 7:
“d) Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm;”; Xem nội dung VBĐiều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
...
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
...
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định này. Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Đoạn đầu Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
3. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 30:
a) Sửa đổi đoạn đầu khoản 1:
“1. Nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:”; Xem nội dung VBĐiều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau: Đoạn đầu Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
3. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 30:
...
b) Sửa đổi điểm b khoản 1:
“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”; Xem nội dung VBĐiều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
...
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
3. Sửa đổi ... điểm b khoản 2 ... Điều 30:
...
c) Sửa đổi điểm b khoản 2:
“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”; Xem nội dung VBĐiều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
...
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
...
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
3. Sửa đổi ... khoản 3 Điều 30:
...
d) Sửa đổi khoản 3:
“3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả mời quan tâm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.”. Xem nội dung VBĐiều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
...
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại các điểm a ... khoản 2 Điều 31:
a) Sửa đổi điểm a:
“a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;”; Xem nội dung VBĐiều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại các điểm .. b ... khoản 2 Điều 31:
...
b) Sửa đổi điểm b:
“Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”; Xem nội dung VBĐiều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
...
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại các điểm ... đ khoản 2 Điều 31:
...
c) Sửa đổi, bổ sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” tại điểm d khoản 2 Điều 31 thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”. Xem nội dung VBBản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
5. Sửa đổi điểm c khoản 7 Điều 31:
“c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;”. Xem nội dung VBĐiều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
...
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung. Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 32:
“b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;”. Xem nội dung VBĐiều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
...
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
...
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
7. Sửa đổi khoản 8 Điều 32:
“8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.”. Xem nội dung VBĐiều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
...
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
8. Sửa đổi khoản 6 Điều 33:
“6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.”. Xem nội dung VBĐiều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
9. Bãi bỏ Điều 108. Xem nội dung VBĐiều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 1 như sau:
“b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ;”.
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
Quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.
3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp chuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;
- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 11 của Nghị định này; xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được gia hạn theo yêu cầu thực tế.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Công bố danh mục dự án:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục dự án theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội dung công bố thông tin:
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;
- Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Các thông tin khác (nếu cần thiết).”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế.
5. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này thực hiện như sau:
a) Danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
b) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
d) Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau:
“1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng
a) Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.
b) Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
c) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.”.
9. Sửa đổi Điều 60 như sau:
Thay thế cụm từ “nhà đầu tư” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”. Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025 Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các nghị định có liên quan
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 32 như sau:
“4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.”. Xem nội dung VBĐiều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
...
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025 Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025 Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các nghị định có liên quan
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 33 như sau:
“c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.”. Xem nội dung VBĐiều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
...
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025 Điều này được bổ sung bởi Điều 71 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2022 Điều 71. Bổ sung Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 131 như sau:
“1a. Phụ lục II và Phụ lục III của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021”. Xem nội dung VBĐiều 131. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
b) Nghị định số 37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020 bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
c) Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài;
d) Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;
e) Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
g) Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Điều này được bổ sung bởi Điều 71 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2022 Khoản này được bổ sung bởi Điểm d, đ Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 7 Điều 29:
...
d) Bổ sung điểm đ vào khoản 7:
“đ) Trường hợp sau khi dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm.”;
đ) Bổ sung điểm e vào khoản 7:
“e) Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản này thực hiện dự án theo quy định tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”; Xem nội dung VBĐiều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
...
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 32 hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định này. Khoản này được bổ sung bởi Điểm d, đ Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024 Mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 09/4/2021 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư
...
Điều 4. Hướng dẫn cách ký các văn bản, báo cáo
...
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 6. Điều khoản thi hành
...
DANH MỤC CÁC MẪU VĂN BẢN, BÁO CÁO LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM, ĐẦU TƯ TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
(FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN) Xem nội dung VBĐiều 104. Hình thức báo cáo
...
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này. Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu văn bản quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung các mẫu văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam quy định tại Phụ lục A Thông tư này.
2. Sửa đổi, bổ sung các mẫu văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài quy định tại Phụ lục B Thông tư này.
3. Sửa đổi, bổ sung các mẫu văn bản liên quan đến hoạt động Xúc tiến đầu tư quy định tại Phụ lục C Thông tư này.
4. Tại các Biểu: A.I.1, A.I.5, A.I.6, A.I.7, A.I.8, A.I.9, A.I.10, A.I.11a, A.I.11b, A.I.11c, A.I.11d, A.I.11đ, A.I.11e, A.I.11g, A.I.11h, A.I.13, A.I.14 và A.I.21: Đối với nhà đầu tư cá nhân và người đại diện theo pháp luật là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng lựa chọn sử dụng quốc tịch Việt Nam thì chỉ khai các thông tin: họ và tên, mã định danh cá nhân, địa chỉ liên hệ, điện thoại, email. Đối với các nhà đầu tư cá nhân và người đại diện theo pháp luật là công dân có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng lựa chọn sử dụng quốc tịch nước ngoài thì khai các thông tin như hiện hành.
...
PHỤ LỤC: DANH MỤC CÁC MẪU VĂN BẢN, BÁO CÁO SỬA ĐỔI LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM, ĐẦU TƯ TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
PHỤ LỤC A: MẪU VĂN BẢN, BÁO CÁO LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM.
I. Mẫu văn bản áp dụng đối với nhà đầu tư
Mẫu A.I.1 Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư
...
Mẫu A.I.2 Đề xuất dự án đầu tư
...
Mẫu A.I.6 Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
...
Mẫu A.I.7 Văn bản đăng ký góp vốn/mua cổ phần/mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
...
Mẫu A.I.8 Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng Hợp tác kinh doanh
...
Mẫu A.I.11.đ Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế)
...
Mẫu A.I.11.h Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Trường hợp điều chỉnh khác)
...
Mẫu A.I.13 Văn bản thông báo về việc ngừng hoạt động dự án đầu tư
...
Mẫu A.I.15 Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
...
II. Mẫu văn bản áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
Mẫu A.II.11 Văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
...
Mẫu A.II.14 Thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (Do nhà đầu tư đề xuất)
...
Mẫu A.II.17a (Bổ sung) Thông báo chấm dứt toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của Nhà đầu tư
...
PHỤ LỤC B: MẪU VĂN BẢN, BÁO CÁO LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
I. Mẫu văn bản áp dụng đối với nhà đầu tư
Mẫu B.I.1 Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
Mẫu B.I.3 Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
Mẫu B.I.5 Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài
...
Mẫu B.I.9 Quyết định đầu tư ra nước ngoài
...
Mẫu B.I.11 Thông báo thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài
...
Mẫu B.I.12 Thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam
...
Mẫu B.I.14 Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
Mẫu B.I.15 Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
Mẫu B.I.16 Văn bản đề nghị hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
II. Mẫu báo cáo định kỳ của các Bộ, ngành liên quan và nhà đầu tư
Mẫu B.III.1 Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài
...
Mẫu B.III.2 Báo cáo định kỳ năm tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài
...
Mẫu B.III.3 Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho năm tài chính
...
PHỤ LỤC C: MẪU VĂN BẢN, BÁO CÁO LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Mẫu C.IV.2 Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ/ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu C.IV.4 Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết/thỏa thuận hợp tác đầu tư/chủ trương đầu tư Xem nội dung VBĐiều 104. Hình thức báo cáo
...
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này. Mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 09/4/2021 Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Lập yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/01/2022 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất.
...
Điều 4. Lập yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Thông báo mời quan tâm, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm chỉ được nêu các nội dung nhằm mục đích duy nhất là lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
...
(FILE ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN) Xem nội dung VBĐiều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế.
5. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.” Lập yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/01/2022 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Xác định Dự án đầu tư có sử dụng đất được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/01/2022 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất.
...
Điều 6. Quy định về việc thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được xác định theo các quy định sau:
a) Khu đô thị được xác định theo quy định tại khoản 1 Mục VII Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
b) Nhà ở thương mại được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
c) Công trình trụ sở, văn phòng làm việc gồm các tòa nhà sử dụng làm văn phòng kết hợp lưu trú được xác định theo quy định tại điểm h khoản 2 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP);
d) Công trình thương mại gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát được xác định theo quy định tại điểm e khoản 2 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
đ) Công trình dịch vụ gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác được xác định theo quy định tại điểm g khoản 2 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
*Khoản 1 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 26/07/2024*
*Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 26/07/2024
1. Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được xác định và thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 8 Điều 32 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.*
...
(FILE ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN) Xem nội dung VBĐiều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng. Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 26/07/2024 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 1. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Bãi bỏ khoản 1 Điều 6 và sửa đổi Điều này như sau:
“1. Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được xác định và thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 8 Điều 32 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
2. Việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư đó nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP mà không phải xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư trúng thầu đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (nếu có).”. Xem nội dung VBĐiều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng. Xác định Dự án đầu tư có sử dụng đất được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/01/2022 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 26/07/2024 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Xác định và thực hiện yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm và công bố danh mục DAĐT có SDĐ thuộc diện chấp thuận CTĐT được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/01/2022 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất.
...
Điều 6. Quy định về việc thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
...
2. Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được xác định và thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 8 Điều 32 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
*Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 26/07/2024
2. Việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư đó nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP mà không phải xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.*
...
(FILE ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN) Xem nội dung VBĐiều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất. Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 26/07/2024 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 1. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Bãi bỏ khoản 1 Điều 6 và sửa đổi Điều này như sau:
“1. Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được xác định và thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 8 Điều 32 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) là cơ quan tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
2. Việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư đó nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP mà không phải xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư trúng thầu đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (nếu có).”. Xem nội dung VBĐiều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất. Xác định và thực hiện yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm và công bố danh mục DAĐT có SDĐ thuộc diện chấp thuận CTĐT được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/01/2022 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 26/07/2024 (VB hết hiệu lực: 30/09/2024) Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/02/2023 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
...
Điều 3. Nội dung chi và mức chi
...
Điều 4. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành Xem nội dung VBĐiều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư; Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/02/2023 Về cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao được hướng dẫn bởi Quyết định 12/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
...
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
...
Điều 5. Hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận
...
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
...
Điều 7. Cấp lại Giấy chứng nhận
...
Điều 8. Kinh phí thực hiện
...
Điều 9. Điều khoản thi hành
...
Mẫu số 01 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO
...
Mẫu số 02 THUYẾT MINH NỘI DUNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO
...
Mẫu số 04 PHIẾU Ý KIẾN THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao
...
Mẫu số 07 GIẤY CHỨNG NHẬN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO
...
Mẫu số 08 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO
...
Mẫu số 09 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO Xem nội dung VBĐiều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
...
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
...
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Về cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao được hướng dẫn bởi Quyết định 12/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 06/10/2021 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về mức, thời gian và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
2. Quyết định này áp dụng với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến ưu đãi đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư.
2. Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển là toàn bộ các chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của dự án đầu tư, được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định này.
Điều 3. Tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước
1. Dự án đáp ứng tiêu chí công nghệ cao theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) được xác định như sau:
a) Dự án công nghệ cao mức 1 là dự án có hoạt động ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đáp ứng đồng thời 3 điều kiện sau:
- Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao đạt ít nhất 70% tổng doanh thu thuần hàng năm của dự án;
- Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hàng năm của dự án đầu tư đạt ít nhất 0,5%;
- Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đạt ít nhất 1%.
b) Dự án công nghệ cao mức 2 là dự án có hoạt động ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đáp ứng đồng thời 3 điều kiện sau:
- Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao đạt ít nhất 80% tổng doanh thu thuần hàng năm của dự án;
- Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hàng năm của dự án đầu tư đạt ít nhất 1%;
- Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đạt ít nhất 2%.
2. Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP được xác định như sau:
a) Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1 là trường hợp có doanh nghiệp Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư tham gia chuỗi giá trị và đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có từ 30% đến 40% doanh nghiệp Việt Nam trong tổng số doanh nghiệp tham gia và thực hiện hợp đồng lắp ráp, cung cấp linh kiện, nguyên vật liệu, dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm;
- Tối thiểu 30% giá thành sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị.
b) Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 2 là trường hợp có doanh nghiệp Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư tham gia chuỗi giá trị và đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có trên 40% doanh nghiệp Việt Nam trong tổng số doanh nghiệp tham gia và thực hiện hợp đồng lắp ráp, cung cấp linh kiện, nguyên vật liệu, dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm;
- Tối thiểu 40% giá thành sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị.
3. Giá trị gia tăng là giá thành toàn bộ hàng hóa, dịch vụ trừ đi các khoản chi phí trả cho bên nước ngoài (không bao gồm nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc nhập khẩu tại chỗ có Chứng nhận xuất xứ Việt Nam theo quy định hiện hành), gồm:
a) Chi phí nguyên vật liệu đầu vào, khấu hao tài sản cố định máy móc thiết bị, chi phí công cụ, dụng cụ nhập khẩu từ nước ngoài;
b) Phí bản quyền, phí chuyển giao công nghệ, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và các loại chi phí khác phải trả cho bên nước ngoài.
4. Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển bao gồm:
a) Chi thường xuyên hàng năm cho hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Chi hoạt động đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho lao động nghiên cứu và phát triển của tổ chức kinh tế, các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam;
c) Chi hợp tác nghiên cứu và phát triển với tổ chức, cá nhân; chi thuê khoán hoặc tài trợ cho tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp;
d) Phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển; phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại Việt Nam;
đ) Khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng, tài sản cố định cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
5. Lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển gồm lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên đáp ứng đồng thời 02 tiêu chí sau:
a) Lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30%;
b) Đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn làm việc tại bộ phận nghiên cứu và phát triển hoặc bộ phận có chức năng tương tự của doanh nghiệp.
6. Tiêu chí chuyển giao công nghệ được xác định như sau:
a) Chuyển giao công nghệ mức 1
- Được cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Thực hiện chuyển giao công nghệ cho dưới 03 doanh nghiệp Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển giao công nghệ mức 2
- Được cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Thực hiện chuyển giao công nghệ cho từ 03 doanh nghiệp Việt Nam trở lên trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn 05 năm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng, điều chỉnh ưu đãi đầu tư đặc biệt
Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và các nguyên tắc sau:
1. Ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng cho dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
2. Ưu đãi đầu tư đặc biệt được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt, tổ chức kinh tế đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi thực tế ở mức nào thì hưởng ưu đãi ở mức đó cho thời gian ưu đãi còn lại. Thời gian áp dụng ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi theo điều kiện hưởng ưu đãi thực tế trừ đi tương ứng số năm miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, số năm áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, số năm miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được áp dụng trước đó.
4. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức kinh tế không thực hiện đúng cam kết và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt, tổ chức kinh tế không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Quyết định này;
b) Trường hợp đã kê khai hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt nhưng thực tế không đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi thì không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt, đồng thời tổ chức kinh tế phải kê khai, nộp số tiền đã hưởng ưu đãi của các năm không đáp ứng điều kiện ưu đãi (nếu có) và số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Thời điểm áp dụng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi 9% trong thời gian 30 năm áp dụng đối với thu nhập của tổ chức kinh tế từ thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
2. Thuế suất ưu đãi 7% trong thời gian 33 năm áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
b) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:
- Là dự án công nghệ cao mức 1;
- Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1;
- Giá trị gia tăng chiếm từ trên 30% đến 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng do tổ chức kinh tế cung cấp;
- Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 1.
3. Thuế suất ưu đãi 5% trong thời gian 37 năm áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:
- Là dự án công nghệ cao mức 2;
- Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 2;
- Giá trị gia tăng chiếm trên 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng mà tổ chức kinh tế cung cấp;
- Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 2.
Điều 6. Thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Miễn thuế 5 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 10 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
2. Miễn thuế 6 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 12 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.
3. Miễn thuế 6 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 13 năm tiếp theo đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.
Điều 7. Ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 18 năm và giảm 55% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 20 năm và giảm 65% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 22 năm và giảm 75% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức kinh tế tự kê khai việc đáp ứng tiêu chí, điều kiện; thực hiện các thủ tục xác nhận việc đáp ứng tiêu chí, điều kiện (nếu có) và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý thuế, tài chính xem xét việc hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về đất đai.
Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Sau 5 năm triển khai thực hiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng kết, đánh giá tác động và hiệu quả của chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Xem nội dung VBĐiều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
...
6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:
...
d) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư. Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 06/10/2021 Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên và hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
2. Quyết định này không áp dụng đối với các dự án đầu tư thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan chủ trì tổ chức việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 11 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư; tổ chức giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được chỉ định; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dự án đầu tư có sử dụng công nghệ là dự án đầu tư có sử dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để sản xuất ra sản phẩm.
2. Xác định công nghệ của dự án đầu tư là việc xem xét, đánh giá và xác định dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị của dự án đầu tư theo các quy định tại điểm a và điểm b khoản 10 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để kết luận dự án có sử dụng hoặc không sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
3. Tuổi máy móc, thiết bị là thời gian (tính theo năm) được xác định từ năm sản xuất đến năm thực hiện giám định máy móc, thiết bị.
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị xác định công nghệ của dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định công nghệ theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục của Quyết định này;
b) Thuyết minh hiện trạng công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục của Quyết định này;
c) Chứng thư giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là chứng thư giám định) còn hiệu lực, thể hiện các nội dung theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục của Quyết định này.
2. Trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định công nghệ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan chủ trì tổ chức việc xác định công nghệ theo phân cấp thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 11 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Cơ quan chủ trì).
b) Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ theo quy định, Cơ quan chủ trì trả ngay lại hồ sơ cho nhà đầu tư và thông báo rõ về các văn bản cần sửa đổi, bổ sung để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa của Cơ quan chủ trì. Trường hợp nhà đầu tư gửi hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu chính, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan chủ trì có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và cơ quan quản lý chuyên ngành theo phân cấp tương ứng với thẩm quyền của Cơ quan chủ trì để lấy ý kiến phối hợp. Trường hợp cần thiết, Cơ quan chủ trì lấy thêm ý kiến tổ chức, chuyên gia độc lập để tham vấn về chuyên môn, xác định công nghệ của dự án đầu tư.
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan được lấy ý kiến phối hợp, tổ chức, chuyên gia độc lập có ý kiến bằng văn bản gửi Cơ quan chủ trì.
đ) Đối với dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ phức tạp, trong trường hợp cần thiết, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan chủ trì quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức khảo sát thực tế tại dự án đầu tư để xác định công nghệ của dự án đầu tư.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ ý kiến của cơ quan phối hợp, hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia độc lập, Cơ quan chủ trì có ý kiến bằng văn bản xác định công nghệ của dự án đầu tư theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục của Quyết định này.
3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký Hội đồng; đại diện Cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nơi thực hiện dự án, trong trường hợp Cơ quan chủ trì là Bộ Khoa học và Công nghệ theo phân cấp thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 11 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP; chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cần giám định. Trong đó, số lượng chuyên gia không nhỏ hơn 1/3 số lượng thành viên Hội đồng.
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan thành lập Hội đồng về nội dung tư vấn và kiến nghị.
Điều 5. Chứng thư giám định, tổ chức giám định được chỉ định
1. Chứng thư giám định được cấp bởi tổ chức giám định được chỉ định giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Hiệu lực của chứng thư giám định là 12 tháng kể từ ngày cấp chứng thư.
2. Tổ chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp, trong đó có lĩnh vực giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để được chỉ định hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
3. Tổ chức giám định đã được chỉ định thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để được chỉ định bổ sung phạm vi hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký chỉ định Tổ chức giám định
1. Trường hợp chỉ định lần đầu, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký chỉ định giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục của Quyết định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định;
c) Danh sách giám định viên theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục của Quyết định này kèm theo bản sao chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và các tài liệu chứng minh năng lực của giám định viên đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP;
d) Bản sao hệ thống các tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, phương pháp và quy trình, thủ tục giám định phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) ISO 17020 tương ứng với phạm vi đăng ký chỉ định;
đ) Bản sao chứng chỉ công nhận năng lực giám định do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có).
2. Trường hợp bổ sung phạm vi hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký chỉ định bổ sung phạm vi hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục của Quyết định này;
b) Các thành phần hồ sơ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này tương ứng đối với phạm vi đăng ký bổ sung.
3. Trước khi quyết định chỉ định hết thời hạn hiệu lực 90 ngày, nếu có nhu cầu được tiếp tục chỉ định, tổ chức giám định phải lập hồ sơ như đối với trường hợp chỉ định lần đầu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức giám định
1. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền chỉ định tổ chức giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
2. Trình tự, thủ tục chỉ định lần đầu, chỉ định lại đối với trường hợp quyết định chỉ định hết hiệu lực:
a) Tổ chức giám định lập 01 bộ hồ sơ đăng ký chỉ định, chỉ định lại hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến Bộ Khoa học và Công nghệ để đăng ký chỉ định.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức giám định sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành đánh giá năng lực thực tế của tổ chức giám định thông qua việc cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn đánh giá. Nội dung đánh giá thực tế theo quy định tại khoản 4 Điều này. Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá của chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do tổ chức giám định đăng ký chỉ định bảo đảm.
Việc đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức giám định phải được thông báo bằng văn bản cho tổ chức giám định đã nộp hồ sơ đăng ký biết trước 05 ngày làm việc. Kết thúc việc đánh giá, chuyên gia hoặc đoàn đánh giá phải lập biên bản đánh giá thực tế với các nội dung đã được quy định tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp, tổ chức giám định phải khắc phục các nội dung quy định trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 ngày, tổ chức giám định phải gửi báo cáo kết quả hành động khắc phục về Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp các nội dung cần khắc phục phải kéo dài thêm thời hạn thì tổ chức giám định báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ bằng văn bản và nêu rõ thời hạn chính thức hoàn thành việc khắc phục các nội dung trên.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả hành động khắc phục theo biên bản đánh giá thực tế, nếu tổ chức giám định đã thực hiện khắc phục đầy đủ các nội dung và đáp ứng yêu cầu theo quy định, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chỉ định tổ chức giám định hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục của Quyết định này. Thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định là 03 năm kể từ ngày ký ban hành.
Trong trường hợp từ chối việc chỉ định, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức giám định.
3. Trình tự, thủ tục chỉ định bổ sung phạm vi hoạt động giám định:
Tổ chức giám định lập 01 bộ hồ sơ đăng ký bổ sung phạm vi hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến Bộ Khoa học và Công nghệ để đăng ký chỉ định bổ sung phạm vi giám định.
Trình tự, thủ tục đăng ký xem xét, chỉ định bổ sung phạm vi hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Nội dung đánh giá năng lực thực tế:
a) Sự tuân thủ quy định pháp luật của tổ chức giám định trong lĩnh vực đăng ký chỉ định;
b) Tính xác thực của hồ sơ đăng ký;
c) Việc duy trì hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17020;
d) Trình độ, năng lực đội ngũ giám định viên.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan và hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai, thực hiện xác định công nghệ của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này.
2. Chỉ định tổ chức giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư và công bố Danh sách tổ chức giám định được chỉ định trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Chủ trì thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của các tổ chức giám định được chỉ định theo quy định pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì thực hiện xác định công nghệ của dự án đầu tư theo quy định của Quyết định này.
b) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo tình hình xác định công nghệ của dự án đầu tư theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục của Quyết định này về Bộ Khoa học và Công nghệ. Số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức giám định
1. Thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan, khoa học trong hoạt động; tuân thủ quy định của pháp luật về giám định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của kết quả giám định; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động giám định.
3. Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo tình hình giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục của Quyết định này và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ. Số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ về mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động giám định đã được chỉ định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
Mẫu số 01 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 02 THUYẾT MINH HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
...
Mẫu số 03 CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH Máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư
...
Mẫu số 04 V/v xác định công nghệ của dự án đầu tư
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐĂNG KÝ CHỈ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH GIÁM ĐỊNH VIÊN
...
Mẫu số 07 ĐƠN ĐĂNG KÝ CHỈ ĐỊNH BỔ SUNG PHẠM VI HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Về việc chỉ định tổ chức giám định
...
Mẫu số 09 V/v báo cáo tình hình xác định công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư
...
Mẫu số 10 V/v báo cáo tình hình giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư Xem nội dung VBĐiều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
11. Việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
...
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan yêu cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
2. Tổ chức giám định được chỉ định, nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ là việc xem xét, đánh giá những thuộc tính về chất lượng và giá trị sử dụng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư so với những thuộc tính tương ứng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan yêu cầu giám định là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc giám định (gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền) là Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
4. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư
1. Cơ quan yêu cầu giám định gửi 01 văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định theo Mẫu số 01 Phụ lục của Quyết định này kèm theo các tài liệu cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong dự án đầu tư đến cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đồng thời là cơ quan yêu cầu giám định, thì cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định tổ chức việc giám định, bỏ qua bước yêu cầu tổ chức việc giám định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền xem xét các căn cứ để thực hiện giám định và sự cần thiết của việc tổ chức giám định.
Trường hợp không đủ căn cứ để thực hiện giám định hoặc không cần thiết tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản gửi cơ quan yêu cầu giám định, nêu rõ lý do không tổ chức việc giám định.
Trường hợp có đủ căn cứ và cần thiết phải tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục của Quyết định này gửi nhà đầu tư đề nghị báo cáo và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư cung cấp 01 bản báo cáo kèm theo bản sao có chứng thực (hoặc có xác nhận sao y bản chính của nhà đầu tư) các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư cho cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo và các hồ sơ, tài liệu của nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và tổ chức họp Hội đồng để xem xét, cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Trường hợp phiên họp Hội đồng chưa đủ căn cứ để cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc có nhiều ý kiến không thống nhất, Hội đồng xem xét, tư vấn thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định và các nội dung cần giám định.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được kiến nghị của Hội đồng về việc thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn, ban hành văn bản đề nghị giám định và cấp chứng thư giám định theo Mẫu số 03 Phụ lục của Quyết định này, tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng giám định với tổ chức giám định được chỉ định. Nội dung, thời gian và kinh phí thực hiện giám định quy định tại Hợp đồng giám định.
Trường hợp phải đấu thầu lựa chọn tổ chức giám định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu thầu, thời gian và trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được chứng thư giám định do tổ chức giám định được chỉ định cấp, cơ quan có thẩm quyền tổ chức họp Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ lần thứ hai, cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét các nội dung kiến nghị của Hội đồng để kết luận về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi cơ quan yêu cầu giám định và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền lấy thêm ý kiến của chuyên gia độc lập để xem xét, kết luận.
Điều 5. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư; tư vấn về phương thức và nội dung cần giám định trong trường hợp cần thiết phải tổ chức giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký Hội đồng;
b) Đại diện cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cần giám định, số lượng chuyên gia không nhỏ hơn 1/3 số lượng thành viên Hội đồng;
c) Đại diện cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền là Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan thành lập Hội đồng về nội dung tư vấn và kiến nghị.
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức giám định được chỉ định
1. Thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan, khoa học trong hoạt động giám định; tuân thủ quy định của pháp luật về giám định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của kết quả giám định.
3. Cung cấp chứng thư giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo Mẫu số 04 Phụ lục của Quyết định này về cơ quan có thẩm quyền đúng thời hạn.
Điều 7. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
3. Thực hiện các yêu cầu liên quan đến hoạt động giám định của tổ chức giám định được chỉ định trong quá trình thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện dự án chỉ đạo cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Hướng dẫn các địa phương tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
Mẫu số 01. Văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định
...
Mẫu số 02. Văn bản đề nghị báo cáo và cung cấp hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 03. Văn bản đề nghị giám định và cấp chứng thư giám định
...
Mẫu số 04. Chứng thư giám định Xem nội dung VBĐiều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
...
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:
...
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan yêu cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
2. Tổ chức giám định được chỉ định, nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ là việc xem xét, đánh giá những thuộc tính về chất lượng và giá trị sử dụng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư so với những thuộc tính tương ứng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan yêu cầu giám định là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc giám định (gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền) là Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
4. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư
1. Cơ quan yêu cầu giám định gửi 01 văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định theo Mẫu số 01 Phụ lục của Quyết định này kèm theo các tài liệu cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong dự án đầu tư đến cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đồng thời là cơ quan yêu cầu giám định, thì cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định tổ chức việc giám định, bỏ qua bước yêu cầu tổ chức việc giám định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền xem xét các căn cứ để thực hiện giám định và sự cần thiết của việc tổ chức giám định.
Trường hợp không đủ căn cứ để thực hiện giám định hoặc không cần thiết tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản gửi cơ quan yêu cầu giám định, nêu rõ lý do không tổ chức việc giám định.
Trường hợp có đủ căn cứ và cần thiết phải tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục của Quyết định này gửi nhà đầu tư đề nghị báo cáo và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư cung cấp 01 bản báo cáo kèm theo bản sao có chứng thực (hoặc có xác nhận sao y bản chính của nhà đầu tư) các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư cho cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo và các hồ sơ, tài liệu của nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và tổ chức họp Hội đồng để xem xét, cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Trường hợp phiên họp Hội đồng chưa đủ căn cứ để cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc có nhiều ý kiến không thống nhất, Hội đồng xem xét, tư vấn thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định và các nội dung cần giám định.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được kiến nghị của Hội đồng về việc thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn, ban hành văn bản đề nghị giám định và cấp chứng thư giám định theo Mẫu số 03 Phụ lục của Quyết định này, tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng giám định với tổ chức giám định được chỉ định. Nội dung, thời gian và kinh phí thực hiện giám định quy định tại Hợp đồng giám định.
Trường hợp phải đấu thầu lựa chọn tổ chức giám định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu thầu, thời gian và trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được chứng thư giám định do tổ chức giám định được chỉ định cấp, cơ quan có thẩm quyền tổ chức họp Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ lần thứ hai, cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét các nội dung kiến nghị của Hội đồng để kết luận về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi cơ quan yêu cầu giám định và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền lấy thêm ý kiến của chuyên gia độc lập để xem xét, kết luận.
Điều 5. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư; tư vấn về phương thức và nội dung cần giám định trong trường hợp cần thiết phải tổ chức giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký Hội đồng;
b) Đại diện cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cần giám định, số lượng chuyên gia không nhỏ hơn 1/3 số lượng thành viên Hội đồng;
c) Đại diện cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền là Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan thành lập Hội đồng về nội dung tư vấn và kiến nghị.
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức giám định được chỉ định
1. Thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan, khoa học trong hoạt động giám định; tuân thủ quy định của pháp luật về giám định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của kết quả giám định.
3. Cung cấp chứng thư giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo Mẫu số 04 Phụ lục của Quyết định này về cơ quan có thẩm quyền đúng thời hạn.
Điều 7. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
3. Thực hiện các yêu cầu liên quan đến hoạt động giám định của tổ chức giám định được chỉ định trong quá trình thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện dự án chỉ đạo cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Hướng dẫn các địa phương tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
Mẫu số 01. Văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định
...
Mẫu số 02. Văn bản đề nghị báo cáo và cung cấp hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 03. Văn bản đề nghị giám định và cấp chứng thư giám định
...
Mẫu số 04. Chứng thư giám định Xem nội dung VBĐiều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
...
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:
...
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan yêu cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
2. Tổ chức giám định được chỉ định, nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ là việc xem xét, đánh giá những thuộc tính về chất lượng và giá trị sử dụng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư so với những thuộc tính tương ứng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan yêu cầu giám định là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc giám định (gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền) là Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
4. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư
1. Cơ quan yêu cầu giám định gửi 01 văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định theo Mẫu số 01 Phụ lục của Quyết định này kèm theo các tài liệu cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong dự án đầu tư đến cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đồng thời là cơ quan yêu cầu giám định, thì cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định tổ chức việc giám định, bỏ qua bước yêu cầu tổ chức việc giám định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền xem xét các căn cứ để thực hiện giám định và sự cần thiết của việc tổ chức giám định.
Trường hợp không đủ căn cứ để thực hiện giám định hoặc không cần thiết tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản gửi cơ quan yêu cầu giám định, nêu rõ lý do không tổ chức việc giám định.
Trường hợp có đủ căn cứ và cần thiết phải tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục của Quyết định này gửi nhà đầu tư đề nghị báo cáo và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư cung cấp 01 bản báo cáo kèm theo bản sao có chứng thực (hoặc có xác nhận sao y bản chính của nhà đầu tư) các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư cho cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo và các hồ sơ, tài liệu của nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và tổ chức họp Hội đồng để xem xét, cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Trường hợp phiên họp Hội đồng chưa đủ căn cứ để cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc có nhiều ý kiến không thống nhất, Hội đồng xem xét, tư vấn thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định và các nội dung cần giám định.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được kiến nghị của Hội đồng về việc thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn, ban hành văn bản đề nghị giám định và cấp chứng thư giám định theo Mẫu số 03 Phụ lục của Quyết định này, tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng giám định với tổ chức giám định được chỉ định. Nội dung, thời gian và kinh phí thực hiện giám định quy định tại Hợp đồng giám định.
Trường hợp phải đấu thầu lựa chọn tổ chức giám định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu thầu, thời gian và trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được chứng thư giám định do tổ chức giám định được chỉ định cấp, cơ quan có thẩm quyền tổ chức họp Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ lần thứ hai, cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét các nội dung kiến nghị của Hội đồng để kết luận về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi cơ quan yêu cầu giám định và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền lấy thêm ý kiến của chuyên gia độc lập để xem xét, kết luận.
Điều 5. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư; tư vấn về phương thức và nội dung cần giám định trong trường hợp cần thiết phải tổ chức giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký Hội đồng;
b) Đại diện cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cần giám định, số lượng chuyên gia không nhỏ hơn 1/3 số lượng thành viên Hội đồng;
c) Đại diện cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền là Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan thành lập Hội đồng về nội dung tư vấn và kiến nghị.
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức giám định được chỉ định
1. Thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan, khoa học trong hoạt động giám định; tuân thủ quy định của pháp luật về giám định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của kết quả giám định.
3. Cung cấp chứng thư giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo Mẫu số 04 Phụ lục của Quyết định này về cơ quan có thẩm quyền đúng thời hạn.
Điều 7. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
3. Thực hiện các yêu cầu liên quan đến hoạt động giám định của tổ chức giám định được chỉ định trong quá trình thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện dự án chỉ đạo cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Hướng dẫn các địa phương tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
Mẫu số 01. Văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định
...
Mẫu số 02. Văn bản đề nghị báo cáo và cung cấp hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 03. Văn bản đề nghị giám định và cấp chứng thư giám định
...
Mẫu số 04. Chứng thư giám định Xem nội dung VBĐiều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
...
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:
...
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan yêu cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
2. Tổ chức giám định được chỉ định, nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ là việc xem xét, đánh giá những thuộc tính về chất lượng và giá trị sử dụng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư so với những thuộc tính tương ứng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan yêu cầu giám định là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc giám định (gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền) là Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
4. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư
1. Cơ quan yêu cầu giám định gửi 01 văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định theo Mẫu số 01 Phụ lục của Quyết định này kèm theo các tài liệu cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong dự án đầu tư đến cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đồng thời là cơ quan yêu cầu giám định, thì cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định tổ chức việc giám định, bỏ qua bước yêu cầu tổ chức việc giám định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền xem xét các căn cứ để thực hiện giám định và sự cần thiết của việc tổ chức giám định.
Trường hợp không đủ căn cứ để thực hiện giám định hoặc không cần thiết tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản gửi cơ quan yêu cầu giám định, nêu rõ lý do không tổ chức việc giám định.
Trường hợp có đủ căn cứ và cần thiết phải tổ chức việc giám định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục của Quyết định này gửi nhà đầu tư đề nghị báo cáo và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư cung cấp 01 bản báo cáo kèm theo bản sao có chứng thực (hoặc có xác nhận sao y bản chính của nhà đầu tư) các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư cho cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo và các hồ sơ, tài liệu của nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và tổ chức họp Hội đồng để xem xét, cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Trường hợp phiên họp Hội đồng chưa đủ căn cứ để cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hoặc có nhiều ý kiến không thống nhất, Hội đồng xem xét, tư vấn thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định và các nội dung cần giám định.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được kiến nghị của Hội đồng về việc thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn, ban hành văn bản đề nghị giám định và cấp chứng thư giám định theo Mẫu số 03 Phụ lục của Quyết định này, tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng giám định với tổ chức giám định được chỉ định. Nội dung, thời gian và kinh phí thực hiện giám định quy định tại Hợp đồng giám định.
Trường hợp phải đấu thầu lựa chọn tổ chức giám định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu thầu, thời gian và trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được chứng thư giám định do tổ chức giám định được chỉ định cấp, cơ quan có thẩm quyền tổ chức họp Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ lần thứ hai, cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét các nội dung kiến nghị của Hội đồng để kết luận về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi cơ quan yêu cầu giám định và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền lấy thêm ý kiến của chuyên gia độc lập để xem xét, kết luận.
Điều 5. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư; tư vấn về phương thức và nội dung cần giám định trong trường hợp cần thiết phải tổ chức giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký Hội đồng;
b) Đại diện cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cần giám định, số lượng chuyên gia không nhỏ hơn 1/3 số lượng thành viên Hội đồng;
c) Đại diện cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền là Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan thành lập Hội đồng về nội dung tư vấn và kiến nghị.
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức giám định được chỉ định
1. Thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan, khoa học trong hoạt động giám định; tuân thủ quy định của pháp luật về giám định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của kết quả giám định.
3. Cung cấp chứng thư giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo Mẫu số 04 Phụ lục của Quyết định này về cơ quan có thẩm quyền đúng thời hạn.
Điều 7. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
3. Thực hiện các yêu cầu liên quan đến hoạt động giám định của tổ chức giám định được chỉ định trong quá trình thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện dự án chỉ đạo cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 28 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Hướng dẫn các địa phương tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
Mẫu số 01. Văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định
...
Mẫu số 02. Văn bản đề nghị báo cáo và cung cấp hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 03. Văn bản đề nghị giám định và cấp chứng thư giám định
...
Mẫu số 04. Chứng thư giám định Xem nội dung VBĐiều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
...
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:
...
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
...
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Chương II BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
...
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
...
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
...
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
...
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
...
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
...
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
...
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
...
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
...
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
...
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
...
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
...
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
...
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
...
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
...
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
...
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
...
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 45. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
...
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
*Điểm b Khoản 1 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;*
*Điểm b1 Khoản 1 Điều 32 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;*
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
*Điểm b Khoản 1 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;*
*Điểm b1 Khoản 1 Điều 32 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;*
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
...
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
...
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
*Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Điều 250 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
*Điểm g Khoản 3 Điều 33 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
...
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
...
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
...
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
...
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
...
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
...
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
...
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
...
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
...
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
...
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
...
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
...
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
...
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
...
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
...
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
...
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
...
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
...
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
...
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
...
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
*Điểm g Khoản 3 Điều 33 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
...
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
*Điểm b Khoản 1 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;*
*Điểm b1 Khoản 1 Điều 32 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;*
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
...
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
...
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điều 250 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
...
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
...
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điều 250 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
...
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
*Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Điều 250 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.*
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
...
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
...
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
...
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
...
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
...
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
...
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
...
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
...
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
...
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
...
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
...
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
...
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
...
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
...
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
...
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
...
đ) Kinh doanh bất động sản. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
...
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
...
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
...
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
...
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
...
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
...
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
...
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
...
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
...
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
...
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy định tại khoản 1 Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
...
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
...
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
...
đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
...
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền;
m) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
...
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
...
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
...
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
...
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền;
m) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
...
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
...
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
...
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
...
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
...
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 77. Quy định chuyển tiếp
...
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 77. Quy định chuyển tiếp
...
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
*Điểm b Khoản 1 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;*
*Điểm b1 Khoản 1 Điều 32 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;*
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
*Điểm b Khoản 1 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;*
*Điểm b1 Khoản 1 Điều 32 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;*
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 77. Quy định chuyển tiếp
...
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
*Điểm g Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;*
*Điểm g1 Khoản 1 Điều 31 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;*
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 77. Quy định chuyển tiếp
...
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
...
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
...
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm:
...
b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 4. Đăng tải thông tin về đấu thầu
...
4. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
...
2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp:
a) Dự án đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
b) Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
c) Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
2. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
3. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này (trừ dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều 10 Nghị định này) được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đề xuất quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Công bố danh mục dự án:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội dung công bố thông tin:
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư của dự án; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án; tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư;
- Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, hiện trạng khu đất;
- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 91 Nghị định này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Địa chỉ, số điện thoại, số fax của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Các thông tin khác (nếu cần thiết). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch và Đầu tư và trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
3. Căn cứ kết quả đánh giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này; giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu;
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Danh mục dự án phải được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm thực hiện dự án.
b) Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư quan tâm, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
d) Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, đề xuất phương án triển khai dự án khả thi và hiệu quả.
2. Phân cấp trách nhiệm trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này. Trường hợp pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa có quy định về phân cấp trách nhiệm khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật đó.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý của mình ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, trong đó bao gồm nội dung về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; mẫu hồ sơ đấu thầu và các nội dung khác (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Danh mục dự án phải được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm thực hiện dự án.
b) Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư quan tâm, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
d) Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, đề xuất phương án triển khai dự án khả thi và hiệu quả. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý của mình ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, trong đó bao gồm nội dung về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; mẫu hồ sơ đấu thầu và các nội dung khác (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 59. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng
a) Giá trị đề nghị trúng thầu là giá trị ký hợp đồng, làm căn cứ để tổ chức thực hiện, giám sát hợp đồng.
b) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 60. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Sau khi ký kết hợp đồng, bên mời thầu, nhà đầu tư phối hợp với cơ quan chuyên ngành trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) và giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) được đề xuất trong hồ sơ dự thầu cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng căn cứ tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng. Không tính lãi vay đối với chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với nhà đầu tư trúng thầu:
a) Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, việc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
2. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
3. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
2. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
3. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
...
3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đề xuất quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Danh mục dự án phải được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm thực hiện dự án.
b) Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư quan tâm, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
d) Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, đề xuất phương án triển khai dự án khả thi và hiệu quả. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm:
...
b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm:
...
c) Dự án không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này nhưng phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm:
...
b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh;
c) Dự án không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này nhưng phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
...
3. Căn cứ kết quả đánh giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
...
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
...
c) Trường hợp có một nhà đầu tư quan tâm, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
...
3. Căn cứ kết quả đánh giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này; giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
...
b) Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
*Điểm này được sửa đổi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 ... Điều 19 như sau:
“1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho toàn bộ thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
...
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.*
c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
g) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
h) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
i) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
k) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
6. ... bổ sung điểm đ vào khoản 3 ... Điều 19 như sau:
...
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
...
đ) Việc miễn tiền thuê đất đối với Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều này.*
4. Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 35/2017/NĐ-CP
Điều 17. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
...
2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 19 ... Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.*
5. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
6. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
7. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
8. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 8 ... Điều 19 như sau:
...
8. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn và được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.*
9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
*Điều này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
6. ... bổ sung khoản 10 ... Điều 19 như sau:
...
10. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) 11 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) 15 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Toàn bộ thời gian thuê đất nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.*
10. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
6. ... sửa khoản 10 thành khoản 11 Điều 19 như sau:
...
11. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
2. Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 35/2017/NĐ-CP
Điều 17. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
...
2. Bãi bỏ ... khoản 2 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.*
3. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
2. Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 35/2017/NĐ-CP
Điều 17. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
...
2. Bãi bỏ ... khoản 2 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 10. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án sân gôn
1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và được quy định cụ thể tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Đề xuất Dự án sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này. Đối với Dự án khu du lịch, dịch vụ vui chơi, giải trí tổng hợp có sân gôn, đề xuất Dự án sân gôn được lập thành dự án độc lập.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với Dự án sân gôn được quy định cụ thể như sau:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ Dự án sân gôn theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện Dự án sân gôn;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ Dự án sân gôn theo quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, cơ quan có liên quan về những nội dung của Dự án sân gôn;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, các bộ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến bằng văn bản về những nội dung của Dự án sân gôn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ Dự án sân gôn, Cơ quan đăng ký đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định hồ sơ Dự án sân gôn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung theo quy định của pháp luật đầu tư;
e) Trong thời hạn 05 ngày kể từ nhận được hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án sân gôn. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và Văn phòng Chính phủ thực hiện phát hành, công khai văn bản theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 13. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
...
2. Quyết định chủ trương đầu tư đối với Dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
...
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
3. Chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp tình hình thực hiện Dự án sân gôn trên địa bàn cả nước. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
4. Tổng hợp, đánh giá hằng năm về tình hình thực hiện các Dự án sân gôn tại địa phương. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý
...
10. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ, gồm: Các hoạt động dịch vụ đòi nợ tiền, tài sản hợp pháp cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo hợp đồng ủy quyền.
...
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
7. Tiến hành đòi nợ khi chưa có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ; chưa có văn bản thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn nơi tiến hành đòi nợ trước khi thực hiện đòi nợ.
...
Điều 10. Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ phải đáp ứng điều kiện sau đây:
Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, làm nhục người khác.
...
Điều 34. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ có trách nhiệm:
1. Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ đòi nợ phải là người không có tiền án về các tội giết người, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, làm nhục người khác và các tội xâm phạm sở hữu.
2. Chỉ được hoạt động dịch vụ đòi nợ trong phạm vi pháp luật cho phép và phải có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ.
3. Trong thời hạn 03 ngày trước khi thực hiện hợp đồng đòi nợ, phải có văn bản thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn nơi tiến hành đòi nợ.
4. Khi thực hiện đòi nợ không được sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực và không được sử dụng các phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng.
5. Không sử dụng những người không phải là nhân viên của cơ sở kinh doanh thực hiện việc đòi nợ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 19. Hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung đối với các ngành, nghề
...
3. Bản sao hợp lệ các giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa, gồm:
...
c) Các cơ sở kinh doanh không phải nộp tài liệu quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này, gồm: Sản xuất con dấu; sản xuất cờ hiệu, mua, bán cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; kinh doanh dịch vụ bảo vệ; kinh doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh dịch vụ đặt cược; kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; kinh doanh thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện thoại di động khác;
...
Điều 24. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ
...
2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh (trừ các cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này), bao gồm:
Sản xuất con dấu; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; sản xuất, mua, bán quần, áo, mũ quân phục, quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Kinh doanh máy, thiết bị (bao gồm cả linh kiện, phụ tùng, trang thiết bị sản xuất): Máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện thoại di động khác; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh dịch vụ đặt cược; các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ in.
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh dịch vụ vũ trường; các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú; kinh doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Cơ sở kinh doanh thuộc Quân đội và đơn vị sự nghiệp có thu của các cơ quan, tổ chức cấp trung ương và cấp tỉnh trên địa bàn quản lý.
Các cơ sở kinh doanh khác chưa được quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này; các cơ sở kinh doanh do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an có văn bản ủy quyền. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp
...
2. Việc điều chỉnh và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch phát triển khu kinh tế ven biển, quy hoạch phát triển khu kinh tế cửa khẩu và các quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo các quy hoạch đã được phê duyệt và theo quy định tại Nghị định này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, trừ trường hợp quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế của địa phương có quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được phê duyệt theo Luật quy hoạch trước thời điểm này.
3. Việc tổ chức lập quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển, quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu và các quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế khác sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý quy hoạch. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 29. Nội dung thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án
1. Các yếu tố đảm bảo sự phù hợp của dự án với quy hoạch đô thị chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đầu tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sự phù hợp với giới hạn về quy mô dân số của khu vực thực hiện dự án, sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường.
3. Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Chấp thuận đầu tư
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án hoặc áp dụng hình thức chỉ định trực tiếp theo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở và pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lựa chọn chủ đầu tư căn cứ trên kết quả đấu thầu, đấu giá hoặc quyết định giao chủ đầu tư trong trường hợp chỉ định trực tiếp.
2. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
3. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền để quyết định chấp thuận đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Nghị định này.
4. Quyết định chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.
Điều 21. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên;
b) Dự án thuộc địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên hoặc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.
Điều 22. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án tái thiết khu đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên và các dự án có vị trí thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến 50 ha; các dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt; các dự án thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án còn lại.
Điều 23. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng vẫn bản của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng, khu vực di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt được cấp có thẩm quyền công nhận tại các đô thị;
b) Dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.
Điều 24. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu tư các dự án trên không phân biệt quy mô theo các quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có Liên quan.
Điều 25. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp
1. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án tái thiết khu đô thị nếu trong ranh giới dự án có:
a) Phần diện tích tái thiết của dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên;
b) Phần diện tích tái thiết của dự án nằm trong: Khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng; khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt, đô thị có di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.
2. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới đối với các dự án còn lại.
3. Bổ sung thực hiện các quy định như đối với dự án bảo tồn, tôn tạo tại Điều 40 của Nghị định này nếu trong ranh giới dự án có công trình được cấp có thẩm quyền xác định là di sản văn hóa.
Điều 26. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư
Hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư dự án bao gồm:
1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư thực hiện dự án.
2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.
3. Hồ sơ dự án được quy định tại Điều 32 (không bao gồm: Mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án được quy định tại Khoản 3 Điều 32).
4. Các văn bản pháp lý kèm theo: Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 27. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư không cần lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và có quyết định chấp thuận đầu tư tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 10 bộ hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ 16 bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đối với các dự án trong trường hợp này thời hạn xem xét trả lời bằng văn bản của Bộ Xây dựng không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến. Thời hạn ra quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng.
3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 10 bộ hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư về Bộ Xây dựng để thẩm định. Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các Bộ ngành có trách nhiệm có ý kiến trả lời. Trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các công văn trả lời từ các Bộ ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có văn bản thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng.
Điều 28. Nội dung cho ý kiến về đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án
1. Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sư cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án gắn với an ninh quốc phòng.
...
Điều 30. Nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư
Quyết định chấp thuận đầu tư có các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án và tên chủ đầu tư;
2. Địa điểm, ranh giới, diện tích chiếm đất toàn bộ dự án;
3. Mục tiêu của dự án;
4. Hình thức đầu tư;
5. Nội dung sơ bộ dự án (công việc, sản phẩm...);
6. Khái toán tổng mức đầu tư;
7. Nguồn vốn đầu tư;
8. Thời gian và tiến độ thực hiện dự kiến; phân kỳ đầu tư (nếu có);
9. Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);
10. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê hoặc đóng góp tài chính (nếu có);
11. Các công trình hạ tầng được chuyển giao cho Nhà nước;
12. Các quy định đối với các bên có liên quan trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao các công trình;
13. Các quyết định hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với dự án theo quy định;
14. Nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với nhà nước, địa phương;
15. Dự kiến đơn vị quản lý hành chính đối với dự án, Các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư với các cơ quan địa phưong có liên quan trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành dự án.
...
Điều 33. Điều chỉnh dự án
1. Trường hợp chủ đầu tư có đề nghị thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng sử dụng đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem xét chấp thuận.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án sẽ có thẩm quyền xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay đổi, bổ sung các nội dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem xét và ra văn bản tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
3. Đối với những dự án thuộc phạm vi lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng thì trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án về Bộ Xây dựng để lấy ý kiến. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư. Trong trường hợp Bộ Xây dựng phải lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan thì tổng thời gian xem xét trả lời không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư.
4. Việc điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt dự án sau khi điều chỉnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
...
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 22 Nghị định này; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 22 và Khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
9. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
...
Điều 51. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 và 2 các Điều 21, 22; Khoản 1 Điều 23; Khoản 2 Điều 40
Đối với các dự án thuộc phạm vi nêu trên đã được chấp thuận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong trường hợp dự án phải điều chỉnh các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 33, thì trước khi phê duyệt dự án điều chỉnh, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh về Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 9. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
1. Vốn ngân sách nhà nước được bố trí cho các nhiệm vụ sau:
a) Lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, công tác chuẩn bị đầu tư.
b) Giải phóng mặt bằng, rà phá bom, mìn, vật liệu nổ, san lấp mặt bằng.
c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung Khu công nghệ cao, trụ sở Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
d) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đào tạo, khu nghiên cứu - phát triển công nghệ cao.
đ) Xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 10. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao
1. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong Khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển Khu công nghệ cao và doanh nghiệp dịch vụ dân sinh. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu công nghệ cao
...
2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư.
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
c) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo sự uỷ quyền của cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao.
d) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghệ cao.
đ) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao.
e) Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 8. Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho
1. Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định của pháp luật về sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
2. Trung tâm được tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước đề đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
Điều 9. Ưu đãi thuế
1. Trung tâm được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định, hàng hoá nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Đối với cơ sở Trung tâm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc:
a) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu, miễn thuế trong 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp không quá 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
b) Được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
3. Đối với các cơ sở của Trung tâm ngoài Khu công nghệ cao Hòa Lạc:
Được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như áp dụng đối với Trung tâm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được quy định tại pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà chung cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với Chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Được Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được Bộ Xây dựng ủy quyền công nhận đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư.”.
2. Bổ sung Điều 3a như sau:
“Điều 3a. Hồ sơ, trình tự công nhận cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo mẫu quy định tại Phụ lục X Nghị định này.
b) Bộ giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo tối thiểu 03 bộ đề kiểm tra.
2. Trình tự công nhận cơ sở đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Xây dựng;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Quyết định công nhận được gửi cho cơ sở đào tạo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản
Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành”.
4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 5. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 59. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện như sau:
...
c) Các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
...
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 22. Chỉ định thầu
...
4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
...
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
...
Điều 26. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 10. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập và phê duyệt danh mục dự án
...
b) Lập và phê duyệt danh mục dự án
Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 10. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập và phê duyệt danh mục dự án
a) Căn cứ lập danh mục dự án:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt;
- Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
b) Lập và phê duyệt danh mục dự án
Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
4. Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
*Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 2 Điều 66 Nghị định 118/2015/NĐ-CP
Điều 66. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này bãi bỏ:
...
c) Khoản 4 Điều 19 ... Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
*Điểm g Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;*
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
...
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
...
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
*Nội dung *Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể." bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 2 Điều 66 Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/12/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 3. Nguyên tắc đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, dịch vụ, du lịch, thể thao; đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải trí, phát triển thể lực, sức khỏe cộng đồng.
2. Việc thực hiện Dự án sân gôn không được làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, an sinh xã hội của người bị thu hồi đất để xây dựng sân gôn.
3. Đất sử dụng để xây dựng sân gôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, môi trường và pháp luật có liên quan.
...
Điều 5. Xác định địa điểm và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn
1. Sân gôn được xây dựng tại địa điểm đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 3 và đáp ứng điều kiện về sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
b) Phù hợp với định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch có liên quan;
c) Đáp ứng điều kiện xây dựng công trình cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật kết nối trong và ngoài khu vực sân gôn;
d) Phù hợp với yêu cầu lập hành lang bảo vệ nguồn nước, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, tài nguyên môi trường biển, hải đảo.
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về quy hoạch, đất đai có trách nhiệm công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quy hoạch và đất đai làm cơ sở để xác định địa điểm xây dựng sân gôn.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
*Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Điều 64 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024
3. Việc xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai và pháp luật có liên quan.*
Điều 6. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn
1. Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn:
a) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
c) Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao;
đ) Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.
2. Dự án sân gôn ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5 ha đất trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án sân gôn sử dụng đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
4. Việc sử dụng đất tại vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích để xây dựng sân gôn không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật di sản văn hóa.
Điều 7. Điều kiện xây dựng, mở rộng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn
1. Diện tích sân gôn tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ gôn); diện tích Dự án sân gôn xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ gôn).
2. Mật độ xây dựng gộp của khu đất xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
3. Nhà đầu tư phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn không quá 36 tháng (đối với sân gôn 18 lỗ) hoặc không quá 48 tháng (đối với sân gôn khác) kể từ ngày được quyết định cho thuê đất.
4. Việc mở rộng Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư chỉ được xem xét sau khi Dự án đó đã hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5 và 6 Nghị định này.
5. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất các Dự án sân gôn khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đề xuất Dự án sân gôn kế tiếp của nhà đầu tư đó chỉ được xem xét sau khi Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động.
Điều 8. Điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn
1. Đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính và các điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đất đai; ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án (đối với trường hợp phải ký quỹ) theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Có giải pháp, kế hoạch và cam kết hỗ trợ tái định cư, đào tạo, sử dụng lao động phù hợp cho người đang sử dụng khu đất dự kiến thực hiện Dự án sân gôn và người lao động tại địa phương.
3. Tự bảo đảm các yêu cầu, điều kiện cần thiết về kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước; xử lý nước thải và bảo vệ môi trường. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 3. Nguyên tắc đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, dịch vụ, du lịch, thể thao; đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải trí, phát triển thể lực, sức khỏe cộng đồng.
2. Việc thực hiện Dự án sân gôn không được làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, an sinh xã hội của người bị thu hồi đất để xây dựng sân gôn.
3. Đất sử dụng để xây dựng sân gôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, môi trường và pháp luật có liên quan.
...
Điều 5. Xác định địa điểm và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn
1. Sân gôn được xây dựng tại địa điểm đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 3 và đáp ứng điều kiện về sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
b) Phù hợp với định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch có liên quan;
c) Đáp ứng điều kiện xây dựng công trình cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật kết nối trong và ngoài khu vực sân gôn;
d) Phù hợp với yêu cầu lập hành lang bảo vệ nguồn nước, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, tài nguyên môi trường biển, hải đảo.
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về quy hoạch, đất đai có trách nhiệm công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quy hoạch và đất đai làm cơ sở để xác định địa điểm xây dựng sân gôn.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
*Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Điều 64 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024
3. Việc xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai và pháp luật có liên quan.*
Điều 6. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn
1. Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn:
a) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
c) Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao;
đ) Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.
2. Dự án sân gôn ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5 ha đất trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án sân gôn sử dụng đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
4. Việc sử dụng đất tại vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích để xây dựng sân gôn không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật di sản văn hóa.
Điều 7. Điều kiện xây dựng, mở rộng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn
1. Diện tích sân gôn tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ gôn); diện tích Dự án sân gôn xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ gôn).
2. Mật độ xây dựng gộp của khu đất xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
3. Nhà đầu tư phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn không quá 36 tháng (đối với sân gôn 18 lỗ) hoặc không quá 48 tháng (đối với sân gôn khác) kể từ ngày được quyết định cho thuê đất.
4. Việc mở rộng Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư chỉ được xem xét sau khi Dự án đó đã hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5 và 6 Nghị định này.
5. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất các Dự án sân gôn khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đề xuất Dự án sân gôn kế tiếp của nhà đầu tư đó chỉ được xem xét sau khi Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động.
Điều 8. Điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn
1. Đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính và các điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đất đai; ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án (đối với trường hợp phải ký quỹ) theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Có giải pháp, kế hoạch và cam kết hỗ trợ tái định cư, đào tạo, sử dụng lao động phù hợp cho người đang sử dụng khu đất dự kiến thực hiện Dự án sân gôn và người lao động tại địa phương.
3. Tự bảo đảm các yêu cầu, điều kiện cần thiết về kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước; xử lý nước thải và bảo vệ môi trường. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 4. Đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
...
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
*Điểm c Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 29/03/2021
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 4. Đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
...
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
*Điểm c Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 29/03/2021
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu*
...
4. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên.
*Khoản 4 Điều 4 được sửa đổi Khoản 2 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021
4. Đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
Quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên;
b) Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài;
c) Không thuộc trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp:
a) Dự án đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
*Điểm a Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi Khoản 3 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021
a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;*
b) Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
c) Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên;
b) Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài;
c) Không thuộc trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp:
a) Dự án đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
*Điểm a Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi Khoản 3 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021
a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;*
b) Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
c) Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm:
...
c) Dự án không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này nhưng phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
*Điểm c Khoản 1 Điều 1 hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 66 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm:
...
c) Dự án không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này nhưng phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
*Điểm c Khoản 1 Điều 1 hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 66 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024* Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 5. Thời hạn đăng tải thông tin về đấu thầu
...
2. Đối với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
1a. Phụ lục II và Phụ lục III của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021”.|~|Khoản 1a được bổ sung bởi Điều 71 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2022|~|https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-35-2022-ND-CP-quan-ly-khu-cong-nghiep-kinh-te-482305.aspx?anchor=cumtu_1
Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh.
2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;
b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.
Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nội dung rà soát, đánh giá gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Đánh giá thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
d) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ quan ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
...
2. Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có quyền được cấp các văn bản theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do từ chối. Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Phụ lục I Nghị định này để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
c) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư quy định điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa được cập nhật tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng theo quy định của luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập nhật những nội dung đăng tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
4. Việc rà soát, tập hợp, đăng tải, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này. Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh
...
3. Trong trường hợp điều kiện đầu tư kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được cập nhật theo thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành hoặc điều ước quốc tế về đầu tư được ký kết, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều kiện đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề quy định tại điểm a khoản này;
c) Điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Trong trường hợp điều kiện đầu tư kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được cập nhật theo thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành hoặc điều ước quốc tế về đầu tư được ký kết, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh.
2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;
b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.
Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nội dung rà soát, đánh giá gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Đánh giá thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
d) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ quan ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
...
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu. Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.
7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này là một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
...
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
...
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động. Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
...
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường. Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.
7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này là một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
...
10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư. Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 124. Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
...
3. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn giao đất chậm để góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt Nam được bàn giao đất chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn. Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
6. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4 Điều này nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn. Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
*Đoạn đầu Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
1. Nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:*
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
*Điểm b Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.*
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
*Điểm b Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.*
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
*Khoản 3 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả mời quan tâm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.* Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
*Đoạn đầu Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
1. Nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:*
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
*Điểm b Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.*
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
*Điểm b Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.*
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
*Khoản 3 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả mời quan tâm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.*
4. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư; tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế;
d) Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
*Điểm a Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;*
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
*Điểm b Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư*
c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
*Nội dung "Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư" tại Điểm d Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Sửa đổi, bổ sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”.*
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;
b) Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.
*Điểm c Khoản 7 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;*
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).
9. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý kiến thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
*Điểm b Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;*
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
*Khoản 4 Điều 32 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.*
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
*Khoản 8 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.*
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án đầu tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.
4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
*Điểm c Khoản 4 Điều 33 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.*
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
*Khoản 6 Điều 33 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.*
7. Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án đầu tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.
4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
*Điểm c Khoản 4 Điều 33 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.*
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
*Khoản 6 Điều 33 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.*
7. Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
*Điểm b Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;*
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
*Khoản 4 Điều 32 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.*
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
*Khoản 8 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.* Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
...
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
*Điểm b Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.*
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
...
4. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư; tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế;
d) Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này. Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
*Điểm b Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;*
c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất đai;
*Điểm a Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án sau khi tổ chức đấu giá 02 lần mà không có người tham gia theo quy định của Luật Đất đai;*
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
*Điểm b Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:
...
b) Đã thực hiện thủ tục mời quan tâm nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.*
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này triển khai thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư trúng đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này.
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 32 hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
*Điểm c Khoản 7 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm. Nhà đầu tư trúng đấu thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, hợp đồng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;*
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.
*Điểm d Khoản 7 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
d) Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm;
Điểm đ, Điểm e Khoản 7 Điều 29 được bổ sung bởi Điểm d, đ Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
đ) Trường hợp sau khi dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm.”;
e) Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản này thực hiện dự án theo quy định tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.* Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
*Điểm b Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;*
c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất đai;
*Điểm a Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án sau khi tổ chức đấu giá 02 lần mà không có người tham gia theo quy định của Luật Đất đai;*
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
*Điểm b Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:
...
b) Đã thực hiện thủ tục mời quan tâm nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.*
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này triển khai thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư trúng đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này.
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 32 hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
*Điểm c Khoản 7 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm. Nhà đầu tư trúng đấu thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, hợp đồng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;*
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.
*Điểm d Khoản 7 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
d) Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm;
Điểm đ, Điểm e Khoản 7 Điều 29 được bổ sung bởi Điểm d, đ Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
đ) Trường hợp sau khi dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm.”;
e) Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản này thực hiện dự án theo quy định tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.* Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
...
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất đai;
*Điểm a Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án sau khi tổ chức đấu giá 02 lần mà không có người tham gia theo quy định của Luật Đất đai;* Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
...
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
...
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
*Điểm b Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:
...
b) Đã thực hiện thủ tục mời quan tâm nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.* Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư
...
2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó. Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
*Điểm a Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;*
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
*Điểm b Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư*
c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
*Nội dung "Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư" tại Điểm d Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Sửa đổi, bổ sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”.*
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
...
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản). Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
...
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản). Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh là khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Khu vực có công trình quốc phòng, an ninh, khu quân sự, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự theo pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Khu vực giáp ranh các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ theo pháp luật về cảnh vệ;
c) Công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng;
đ) Khu vực có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội;
e) Khu vực không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở để bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về nhà ở. Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
...
2. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này; Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
*Điểm a Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;*
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
*Điểm b Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư*
c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
*Nội dung "Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư" tại Điểm d Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Sửa đổi, bổ sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”.*
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
...
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản). Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
...
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản). Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
...
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
...
b) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
*Điểm a Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;*
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
*Điểm b Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư*
c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
*Nội dung "Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư" tại Điểm d Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Sửa đổi, bổ sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”.*
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
...
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản). Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
...
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản). Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
...
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
...
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;
b) Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.
*Điểm c Khoản 7 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;* Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
...
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
...
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
*Điểm b Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;* Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có). Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
...
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này; Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có). Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
7. Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
...
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này; Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có). Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
...
8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
1. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng đối với:
a) Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục này các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định này.
3. Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:
a) Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;
b) Trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài đã được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều này trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới ban hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.
6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.
7. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
8. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.
9. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó.
10. Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
a) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;
b) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;
c) Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất). Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất). Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất). Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
...
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất). Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế. Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế. Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ. Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Phụ lục I Nghị định này để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
c) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư quy định điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa được cập nhật tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng theo quy định của luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập nhật những nội dung đăng tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
4. Việc rà soát, tập hợp, đăng tải, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này. Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này. Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu mà nội dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
b) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản này;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:
a) Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.
b) Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án. Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
6. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 5 Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều này. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực. Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp
...
2. Việc góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);
c) Điều kiện quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu có);
d) Điều kiện góp vốn và nhận vốn góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 67. Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
1. Trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này hoặc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như quy định đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này.
2. Khi thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc góp vốn vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này. Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
1. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng đối với:
a) Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục này các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định này.
3. Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:
a) Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;
b) Trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài đã được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều này trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới ban hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.
6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.
7. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
8. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.
9. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó.
10. Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
a) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;
b) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;
c) Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất. Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
...
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ. Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
...
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ. Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ. Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
...
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này là một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
...
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này là một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông. Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông. Điều 73. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Dự án năng lượng;
c) Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;
d) Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:
a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
c) Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm;
d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm. Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.
2. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư. Điều 37. Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư. Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
...
2. Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
...
4. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này.
5. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
6. Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư..
7. Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư. Điều 73. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Dự án năng lượng;
c) Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;
d) Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:
a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
c) Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm;
d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm. Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.
2. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư. Điều 37. Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư. Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
...
b) Đối với tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;
...
d) Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này;
đ) Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này. Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
...
2. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản. Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư;
b) Đối với tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;
c) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này;
đ) Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện hoạt động đầu tư thì sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. Điều 79. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Tài liệu quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư và các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 78 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều chỉnh;
c) Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay hoặc bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục cập nhật thông tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư:
a) Trong vòng 01 tháng kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi mà không thuộc diện phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện truy cập vào tài khoản đã được cấp của dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và cập nhật các nội dung thay đổi đó;
b) Đối với các nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được nhà đầu tư cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận các nội dung đó vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Điều 37. Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.
Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Điều 39. Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến
1. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy.
3. Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ;
b) Thông tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy.
4. Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy quyền.
Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử trên Hệ thống;
c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;
e) Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm đ khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng bản giấy của nhà đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư không còn hiệu lực;
g) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày (không bao gồm thời gian nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất;
h) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên trên Hệ thống, cơ quan đăng ký đầu tư có quyền từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Điều 41. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
3. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông tin đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư. Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
c) Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định này;
đ) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
5. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
7. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Điều 86. Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này. Điều 97. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ các nguồn sau đây:
...
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
...
Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông. Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.
3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.
*Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024* Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.
3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.
*Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024* Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
...
4. Công bố danh mục dự án:
...
b) Nội dung công bố thông tin:
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;
- Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Các thông tin khác (nếu cần thiết).
*Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024* Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở thương mại, công trình thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trước ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không áp dụng đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định phải áp dụng đấu thầu nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa nhưng chưa công bố danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Đối với dự án chưa xác định được chủ đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
c) Đối với dự án đã nộp hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
d) Trường hợp dự án quy định tại các điểm b và c khoản này đã được thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
5. Nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu mà nội dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
b) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
...
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản này;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản.
3. Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp. Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
*Điểm a Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;*
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
*Điểm b Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư*
c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
*Nội dung "Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư" tại Điểm d Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Sửa đổi, bổ sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”.*
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;
b) Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.
*Điểm c Khoản 7 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;*
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).
9. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý kiến thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
*Điểm b Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;*
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
*Khoản 4 Điều 32 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.*
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
*Khoản 8 Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.*
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án đầu tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.
4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
*Điểm c Khoản 4 Điều 33 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.*
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
*Khoản 6 Điều 33 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.*
7. Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
...
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
*Điểm b Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.*
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư. Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
...
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
*Điểm b Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 68 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.*
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư. Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
a) Hồ sơ được quy định tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP) được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP;
b) Hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Nghị định này. Trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư và Nghị định này thì giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, nay dự án đó thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp dự án chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trường hợp dự án đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư để yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Thời hạn giải quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp này được tính từ ngày nhà đầu tư hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
5. Đối với dự án đầu tư đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết. Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
...
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
a) Hồ sơ được quy định tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP) được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP;
b) Hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Nghị định này. Trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư và Nghị định này thì giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, nay dự án đó thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp dự án chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trường hợp dự án đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư để yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Thời hạn giải quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp này được tính từ ngày nhà đầu tư hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
5. Đối với dự án đầu tư đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết. Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
...
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu mà nội dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
b) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản này;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:
a) Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.
b) Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án. Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
6. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 5 Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều này. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|