CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 8 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI TRUNG TÂM ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO QUỐC GIA
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
12 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03
tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn
cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
06 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi
mới sáng tạo Quốc gia.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo
Quốc gia (sau đây gọi tắt là Trung tâm) được thành lập theo Quyết định số
1269/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức và cá
nhân hoạt động tại Trung tâm và các đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo của Trung
tâm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và các cơ sở hoạt động của Trung tâm trong
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động tại Trung tâm.
3. Đối
tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo của Trung tâm.
4. Các
tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cá
nhân khởi nghiệp sáng tạo là người hoạt động nghiên cứu, phát triển ý tưởng và
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới.
2.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công
nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
3. Đối
tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo là tổ chức, cá nhân có hợp tác với Trung tâm để đầu
tư, xây dựng, cung cấp thiết bị, công trình phụ trợ, dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt
động nghiên cứu phát triển, thí nghiệm, kiểm nghiệm, kinh doanh, giáo dục đào tạo,
tư vấn và các hoạt động khác nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm.
Chương
II
CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI TRUNG TÂM VÀ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO HOẠT
ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM
Mục 1.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CHUNG
Điều 4. Cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển
chung
1. Nhà
nước khuyến khích và có các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để tạo môi trường
nghiên cứu và phát triển, đầu tư kinh doanh thuận lợi tối đa tại Trung tâm nhằm
thu hút nhân tài, chuyên gia trong và ngoài nước, các tập đoàn, doanh nghiệp
công nghệ lớn trong nước và từ các nước có trình độ công nghệ phát triển để thực
hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh
doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2.
Trung tâm được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi cao nhất và các thủ tục hành
chính thuận lợi nhất theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hỗ trợ, phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp phần đổi mới mô hình tăng
trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ.
3. Ưu
tiên, khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp viễn
thông, công nghệ thông tin, tự động hóa và các doanh nghiệp khác có liên quan đặt
văn phòng, bộ phận nghiên cứu và phát triển trong Trung tâm để phát triển hệ
sinh thái đổi mới sáng tạo trong Trung tâm.
Điều 5. Thị thực và lao động nước ngoài
1. Người
nước ngoài được xem xét cấp thị thực nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và
thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại Trung tâm theo hướng dẫn
của Bộ Công an gồm:
a) Cá
nhân làm việc tại Trung tâm bao gồm các cá nhân là người lao động, chuyên gia,
nhà khoa học của Trung tâm, của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại
Trung tâm, của đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo và cá nhân khởi nghiệp sáng tạo;
b)
Thành viên gia đình (bao gồm bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi
dưới 18 tuổi) của cá nhân nêu tại điểm a khoản này.
2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài làm việc tại Trung tâm được
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc cấp Giấy phép lao động theo quy trình, thủ
tục rút gọn.
3. Trưởng
ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc quyết định chấp thuận kế hoạch sử dụng
người lao động nước ngoài của Trung tâm tại cơ sở Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
Điều 6. Ưu đãi về tín dụng đầu tư
1. Dự
án đầu tư của cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
hoạt động tại Trung tâm và dự án đầu tư của Trung tâm thuộc danh mục các dự án
được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được hưởng các ưu đãi vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2.
Trung tâm, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt
động tại Trung tâm được nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn và bảo lãnh vốn vay của
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia,
Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI TRUNG TÂM
Điều 7. Ưu đãi đất đai và tạo mặt bằng hoạt động
1.
Trung tâm được thuê đất trong thời hạn 50 năm trong các Khu công nghệ cao và được
miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.
2. Đối
với cơ sở Trung tâm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc:
a) Miễn
tiền sử dụng hạ tầng cho diện tích đất được thuê nằm trong khu vực phải trả tiền
sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư;
b) Miễn
toàn bộ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư;
c)
Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí san lấp mặt bằng của dự án đầu tư cơ
sở Trung tâm.
Điều 8. Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho
1.
Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định của pháp luật về sử
dụng vốn ODA không hoàn lại.
2.
Trung tâm được tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tài trợ, tặng cho của
các tổ chức, cá nhân trong nước đề đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường
xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
Điều
9. Ưu đãi thuế
1.
Trung tâm được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định, hàng hoá nhập
khẩu sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển
hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới
công nghệ theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
2. Đối
với cơ sở Trung tâm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc:
a) Được
hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm kể từ năm đầu tiên
có doanh thu, miễn thuế trong 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp không quá 09
năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
b) Được
miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
3. Đối
với các cơ sở của Trung tâm ngoài Khu công nghệ cao Hòa Lạc:
Được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như áp dụng đối với Trung tâm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này được quy định tại pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Mục 3.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO HOẠT ĐỘNG
TẠI TRUNG TÂM
Điều 10. Đấu thầu đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
1.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm khi tham gia đấu thầu
các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
Đấu thầu được miễn một số tiêu chí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm yêu cầu về doanh
thu, nguồn lực tài chính, hợp đồng tương tự và các yêu cầu khác để phù hợp với
đặc thù của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Khi
đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ
khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại
Trung tâm được tính ưu đãi như đối với trường hợp nhà thầu cung cấp hàng hóa có
chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, cách tính ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành của Chính
phủ về lựa chọn nhà thầu.
Điều 11. Về hỗ trợ của Trung tâm
Cá
nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại
Trung tâm và đối tác đổi mới sáng tạo của Trung tâm được Trung tâm hỗ trợ:
1. Thực
hiện các thủ tục hành chính trong quá trình nghiên cứu, đầu tư, kinh doanh và
thương mại hóa sản phẩm, dịch vụ.
2. Thực
hiện các thủ tục về thị thực nhập cảnh, giấy phép lao động, cư trú.
3. Quảng
bá, xúc tiến đầu tư và kết nối với hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
4. Văn
phòng làm việc và sử dụng phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định và các
phương tiện, tiện ích khác của Trung tâm.
Điều 12. Đăng ký doanh nghiệp và xác lập quyền sở hữu công
nghiệp
1. Cá
nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại
Trung tâm khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được cấp đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.
2. Cá
nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại
Trung tâm được ưu tiên thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp trước
thời hạn khi có yêu cầu.
Điều 13. Về cơ chế, chính sách ưu đãi khác
Cá
nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại
Trung tâm được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi sau:
1. Được
huy động và nhận tài trợ từ các chương trình tài trợ nghiên cứu của Chính phủ
và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ,
mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Được
hưởng các ưu đãi cao nhất về thuế được quy định tại pháp luật về thuế.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Căn
cứ thực tế từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ xem xét,
quyết định áp dụng một phần hoặc toàn bộ cơ chế, chính sách quy định tại Nghị định
này đối với các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo
khác.
2. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư:
a)
Trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền các cơ chế,
chính sách ưu đãi bổ sung khác để thúc đẩy hoạt động của Trung tâm, các tổ chức,
cá nhân hoạt động tại Trung tâm và các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư vào
Trung tâm phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của Trung tâm;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan trình Chính
phủ xem xét, quyết định các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Chỉ
đạo Trung tâm trong việc huy động các nguồn lực hợp pháp để xây dựng, vận hành
Trung tâm theo đúng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm đã được cấp có
thẩm quyền quyết định; ban hành theo thẩm quyền quy định về hỗ trợ của Trung
tâm nêu tại Điều 11 Nghị định này.
3. Bộ
Khoa học và Công nghệ:
a) Chỉ
đạo Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp quy định
tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
b) Chỉ
đạo Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc hỗ trợ Trung tâm thực hiện các thủ tục
về đất đai, đầu tư, xây dựng, thị thực, lao động cho người nước ngoài và các
nhiệm vụ liên quan khác quy định tại Nghị định này;
c) Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Khoa học
và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Công
an hướng dẫn thực hiện cấp thị thực nhập cảnh theo quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định này.
5. Bộ
Tài chính đề xuất bổ sung quy định ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này
vào Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu
đãi về đất đai, thuế áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định này vào pháp luật đất đai, thuế để thực hiện.
6. Các
bộ, cơ quan ngang bộ trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
tại Trung tâm.
7. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Hỗ
trợ thành lập, hoạt động cơ sở của Trung tâm đặt tại địa phương;
b) Kết
nối hoạt động của các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của địa phương với
hoạt động của Trung tâm.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2020.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|