CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRONG
KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế,
Khu công nghệ cao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ
cao.
2. Khu công nghệ cao quy định tại Nghị
định này được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, các quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được thực hiện theo Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản
lý Khu công nghệ cao.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ
Điều 3. Xác định
tiền sử dụng đất
Việc xác định tiền sử dụng đất đối với
các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Khu kinh tế để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bán hoặc để bán kết hợp với cho
thuê theo quy hoạch; được Nhà nước giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân
trong Khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
Điều 4. Xác định
tiền thuê đất trong Khu kinh tế
1. Trường hợp Nhà nước cho thuê đất
trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật,
đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) giá đất
cụ thể tính thu tiền thuê đất. Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất từ 0,5% đến 3%. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng vị trí
đất, khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai trong quá
trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất tính thu tiền thuê đất là
giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
c) Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm theo từng vị trí đất,
khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất; được công bố công
khai trong quá trình triển khai thực hiện và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng
năm.
d) Căn cứ quy hoạch chi tiết của từng
phân khu chức năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá đất theo từng khu vực, tuyến đường,
vị trí đất tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và cập nhật vào Bảng giá đất.
2. Đơn giá thuê đất đối với trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá được ổn định
5 năm tính từ thời điểm được Ban quản lý Khu kinh tế quyết định cho thuê đất hoặc
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất. Hết thời gian ổn định,
Ban quản lý Khu kinh tế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian
tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
3. Trường hợp Nhà nước cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá theo
quy định của pháp luật, đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là
giá đất cụ thể tương ứng với thời hạn thuê đất và được xác định như sau:
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất được xác định
theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư. Việc xác
định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trong trường hợp này thực hiện theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng thì giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn
thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá
thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá
đất để xác định đơn giá thuê đất
|
=
|
Giá
đất tại Bảng giá đất
|
x
|
Hệ số
điều chỉnh giá đất
|
x
|
Thời
hạn thuê đất
|
Thời
hạn của loại đất tại Bảng giá đất
|
4. Trường hợp Nhà nước cho thuê đất
thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất là đơn giá thuê đất
hàng năm do Ban quản lý Khu kinh tế xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất và phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính. Sở Tài
chính có ý kiến về giá khởi điểm trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Ban quản lý Khu kinh tế. Đơn giá thuê đất để xác định số tiền
thuê đất phải nộp hàng năm là đơn giá trúng đấu giá.
Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10
năm. Hết thời gian ổn định, thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính
sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn
giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước
đó.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất là giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất một lần tương ứng với thời hạn
thuê đất và được xác định như sau:
- Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên, giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định theo các phương
pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư và chuyển cho Hội đồng thẩm
định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm Thường trực Hội đồng tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất là
giá đất cụ thể do Ban quản lý Khu kinh tế xác định theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất và phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính. Sở
Tài chính có ý kiến về giá khởi điểm trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Ban quản lý Khu kinh tế. Giá đất để xác định số tiền thuê đất
phải nộp một lần cho cả thời gian thuê là giá đất trúng đấu giá.
5. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,
mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
và giá trúng đấu giá đối với trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu
giá, Ban quản lý Khu kinh tế xác định và thông báo số tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp tại thời điểm xác định đơn
giá thuê đất hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất hoặc xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất thuê theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất mà Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất trong Khu
kinh tế theo quy định thì áp dụng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành
của năm trước đó để xác định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc
thất thu ngân sách do chậm ban hành giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).
6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất có mặt nước trong Khu kinh tế thì tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất không
có mặt nước thì tiền thuê đất được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt
nước thì tiền thuê đất được xác định không thấp hơn 50% tiền thuê đất phải nộp
của phần diện tích đất không có mặt nước hoặc của loại đất có vị trí liền kề có
cùng mục đích sử dụng quy định tại điểm a khoản này.
c) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính tiền thuê đất có mặt nước tại điểm
b khoản này.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều
này.
Điều 5. Xác định
tiền thuê mặt nước trong Khu kinh tế
1. Khung giá thuê mặt nước trong Khu
kinh tế đối với mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều
10 Luật đất đai được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: Từ
20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định:
từ 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy
định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt
nước của từng dự án làm căn cứ để Ban quản lý Khu kinh tế thông báo số tiền
thuê mặt nước phải nộp.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều
này.
Điều 6. Xử lý tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong Khu kinh tế
1. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi
đất và kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng bố trí từ ngân sách nhà nước:
a) Trường hợp không thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư thì không
phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đất theo pháp luật đầu tư hoặc được
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được xác định theo quy định tại điểm d khoản
này và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Trường hợp được giảm tiền sử dụng
đất hoặc được miễn tiền thuê đất trong một số năm hoặc được giảm tiền thuê đất
theo pháp luật đầu tư thì phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng được xác định theo quy định tại điểm d khoản này và được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoàn trả đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được quy đổi
ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo chính sách và
giá đất tại thời điểm được Nhà nước quyết định cho thuê đất.
d) Chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả được xác định như sau:
- Trường hợp phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng được lập, phê duyệt tương ứng với từng thửa đất, khu đất hoặc hạng
mục công trình trong Khu kinh tế thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng được lập, phê duyệt theo phân khu chức năng hoặc toàn bộ Khu
kinh tế mà không thể tách riêng được chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng với từng diện tích đất mà tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất
thì chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả
được xác định như sau:
Số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất phải hoàn trả
|
=
|
Tổng
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt của từng phân khu chức năng hoặc toàn bộ Khu kinh tế
|
x
|
Diện
tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
|
Tổng
diện tích toàn phân khu chức năng hoặc toàn bộ Khu kinh tế
|
đ) Chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng mà tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả theo quy định
tại điểm b, điểm c khoản này tương ứng với thời hạn thuê đất
là 50 năm. Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn 50 năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả tương ứng với thời
gian được Nhà nước cho thuê đất và được xác định như sau:
Số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước cho
thuê đất phải hoàn trả
|
=
|
Số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất phải hoàn trả tương ứng với thời hạn thuê đất là 50 năm
|
x
|
Thời
hạn thuê đất
|
50
năm
|
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
còn lại được tiếp tục phân bổ cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất
tiếp theo hoặc thời gian thuê đất tiếp theo nếu được Nhà nước gia hạn sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
e) Ban quản lý Khu kinh tế xác định,
thông báo số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân được Nhà
nước cho thuê đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản này và thực hiện thu nộp
như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ký Thông báo của Ban quản lý Khu kinh tế, người sử dụng đất phải nộp tối thiểu
50% số tiền theo Thông báo.
- Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo,
người sử dụng đất phải nộp toàn bộ số tiền còn lại theo Thông báo.
- Quá thời hạn quy định nêu trên, người
sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền theo Thông báo của Ban quản lý Khu kinh tế thì
phải nộp thêm một khoản tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá và tổ chức, cá nhân tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền đã ứng
trước được xử lý như sau:
a) Được khấu trừ số tiền đã ứng trước
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê
đất phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước
quyết định cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền
thuê đất hàng năm.
c) Ban quản lý Khu kinh tế xác định số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định tại khoản này cùng với việc xác định và thông báo số tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp.
d) Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được nộp tại
Ban quản lý Khu kinh tế, bao gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp (bản chính).
- Phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
- Quyết định phê duyệt quyết toán chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản
sao).
Điều 7. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế
1. Miễn tiền sử dụng đất đối với dự
án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế để đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội phục vụ đời sống cho người lao động theo quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư làm thủ tục để được miễn
tiền sử dụng đất theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư được Nhà nước giao đất
nộp hồ sơ miễn tiền sử dụng đất tại Ban quản lý Khu kinh tế trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày có quyết định giao đất. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ miễn tiền sử dụng đất, Ban quản lý Khu kinh tế xác định và ban
hành quyết định miễn tiền sử dụng đất theo quy định.
b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất gồm:
- Đơn đề nghị được miễn tiền sử dụng
đất, trong đó ghi rõ: Diện tích đất được giao và lý do miễn miễn sử dụng đất (bản
chính).
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật về nhà ở (bản sao).
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (bản sao).
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với dự án xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa; hộ gia đình, cá nhân khi được
Nhà nước giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở trong Khu kinh tế được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng
đất đối với các dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong Khu
kinh tế thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bán hoặc để bán kết hợp với
cho thuê.
Điều 8. Miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.
2. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
3. Tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt
nước trong Khu kinh tế chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
4. Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền hàng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm nếu
thực hiện chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình
trên đất gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật và người nhận chuyển
nhượng hoặc người mua tài sản trên đất tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho
thời gian thuê đất còn lại với mục đích sử dụng đất theo đúng mục đích khi nhận
chuyển nhượng thì việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:
a) Người chuyển nhượng không được
tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
b) Người nhận chuyển nhượng tiếp tục
được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian ưu đãi còn lại.
Trường hợp sau khi nhận chuyển nhượng,
người nhận chuyển nhượng không tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích khi nhận
chuyển nhượng và chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này.
5. Trường hợp người thuê đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất
không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có
nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được
ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp
bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả
ngân sách nhà nước số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được miễn, giảm và cộng
thêm khoản tiền tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm.
6. Mức miễn, giảm tiền thuê đất cụ thể
như sau:
a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không bao gồm các trường hợp đầu tư xây
dựng cải tạo và mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh).
b) Miễn tiền thuê đất sau thời gian
miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản (trừ trường hợp quy định tại
điểm d khoản này):
- 11 năm đối với dự án đầu tư không
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm
trên địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
- 13 năm đối với dự án không thuộc
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp
huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
- 15 năm đối với dự án không thuộc
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp
huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp
huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
- 17 năm đối với dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
- 19 năm đối với dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh
vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tại Nghị định này thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
cho toàn bộ thời hạn thuê (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này):
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân, người lao động trong Khu kinh tế hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu kinh tế để thực hiện theo quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về
tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của
các tổ chức sự nghiệp công trong Khu kinh tế.
- Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa
chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công
cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng trong Khu kinh tế theo
quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
- Đất xây dựng công trình cấp nước
trong Khu kinh tế bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công
trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận
hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều
hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
d) Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê
đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu chức năng trong Khu kinh
tế được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản quy định tại điểm a khoản này, cụ thể như sau:
- 11 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp
huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
- 15 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp
huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
- Toàn bộ thời gian thuê đất nếu đầu
tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
Trường hợp Khu kinh tế nằm trên phạm
vi nhiều huyện thì việc ưu đãi miễn tiền thuê đất được xác định theo diện tích
tương ứng ở từng huyện.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất
sản xuất kinh doanh tạm ngừng dự án đầu tư do bất khả kháng thì được miễn tiền
thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động.
8. Tổ chức, cá nhân thuê đất trong
Khu kinh tế thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại Ban
quản lý Khu kinh tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định cho thuê đất
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ miễn, giảm tiền thuế
đất, Ban quản lý Khu kinh tế xác định và ban hành quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định. Thời điểm miễn tiền thuê đất tính từ ngày có quyết định
cho thuê đất. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng
thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
9. Tổ chức, cá nhân đang thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm trong Khu kinh tế trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành có mức ưu đãi về miễn tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật cao hơn mức ưu đãi quy định tại khoản 6 Điều này thì được tiếp tục
hưởng mức ưu đãi cho thời gian thuê đất còn lại. Trường hợp có mức ưu đãi thấp
hơn mức ưu đãi quy định tại khoản 6 Điều này thì được điều chỉnh và áp dụng cho
thời gian thuê đất còn lại.
10. Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê
đất trong Khu kinh tế để thực hiện các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh, vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì áp dụng mức ưu đãi miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường.
11. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
trong Khu kinh tế quy định như sau:
a) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản
- Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản; trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn
thuê đất; lý do miễn và thời gian miễn tiền thuê đất (bản chính).
- Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư)
(bản sao).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
- Dự án đầu tư được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư làm cơ sở để được Nhà nước cho thuê đất (bản
sao).
b) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định pháp luật về đầu tư
- Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền
thuê đất, trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn,
giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất (bản chính).
- Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp
không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được
Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất) (bản
sao).
- Dự án đầu tư được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất
nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất) (bản sao).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
- Chứng từ chứng minh đã giải ngân được
tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong 03 năm đối với trường hợp được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư
(bản sao).
- Giấy tờ chứng minh sử dụng số lao động
bình quân trong năm từ 500 người trở lên có xác nhận của cơ quan quản lý lao động
có thẩm quyền trên địa bàn thực hiện dự án với trường hợp được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư (bản
sao).
c) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời
gian tạm ngừng hoạt động
- Đơn đề nghị được miễn tiền thuê đất
trong thời gian tạm ngừng hoạt động (bản chính).
- Văn bản xác nhận của cơ quan đăng
ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án (bản chính).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
12. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định miễn, giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài
chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Khu kinh tế.
Điều 9. Thu tiền
thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê
1. Người sử dụng đất đang thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại. Đơn
giá thuê đất trả một lần của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời
điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
thời gian thuê và xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Người sử dụng đất đang thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho một số năm do
được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật, khi chuyển sang thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại tương ứng với
thời gian đã thực hiện quy đổi chưa được trừ hết tiếp tục được trừ vào thời
gian để xác định số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 10. Xử lý
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trong Khu kinh tế nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ
sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người được giao đất, cho
thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền bằng với mức thu tiền thuê đất hàng
năm đối với thời gian chậm tiến độ. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thì khoản tiền phải nộp cho Nhà nước được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm
cho khoảng thời gian từ khi được Nhà nước cho thuê đất đến thời điểm chính thức
có quyết định thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định khi được cho thuê đất. Thời gian xây dựng cơ bản
được trừ tối đa không quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà
nước cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
2. Đơn giá thuê đất để xác định số tiền
phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định trên cơ sở giá đất tại
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng trong Khu kinh tế.
Điều 11. Thu nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp
ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng
ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền Việt Nam theo quy định của pháp luật tại
thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất như sau:
a) Ban quản lý Khu kinh tế xác định
và thông báo số tiền phải nộp đến người sử dụng đất; đồng thời gửi Thông báo đến
Văn phòng đăng ký đất đai để phối hợp, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
b) Người sử dụng đất thực hiện nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc đơn
vị được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu theo Thông báo của Ban quản lý Khu kinh tế.
Trường hợp chậm nộp so với thời hạn tại Thông báo nộp tiền của Ban quản lý Khu
kinh tế; người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
3. Thời gian nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
hàng năm, tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày
31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp hết số tiền thuê đất còn lại trước ngày 31 tháng 10
hàng năm. Trường hợp thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên từ ngày 31 tháng 10 đến hết ngày 31
tháng 12 của năm thì Ban quản lý Khu kinh tế ra thông báo nộp tiền thuê đất cho
thời gian còn lại của năm và thời hạn nộp tiền của năm đầu tiên là 30 ngày kể từ
ngày ký Thông báo.
b) Đối với trường hợp giao đất có thu
tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ký Thông báo của Ban quản lý Khu kinh tế; người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo.
- Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo,
người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn lại theo
Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại điểm a,
điểm b khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ tiền theo Thông báo thì phải nộp
tiên chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
4. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu kinh tế được nộp và quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp có phát sinh khiếu nại
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trong thời gian chờ giải quyết theo quy định
của pháp luật, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đã được Thông báo.
6. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trong
Khu kinh tế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. THU TIỀN
THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO
Điều 12. Xác định
tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu công nghệ cao
1. Trường hợp
thuê đất trả tiền hàng năm thì đơn giá thuê đất được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) nhân (x) giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất. Trong đó:
a) Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn
giá thuê đất từ 0,5% đến 3% do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể theo từng
khu vực, tuyến đường tương ứng với từng lĩnh vực đầu tư và phải được công bố
công khai hàng năm trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất tính thu tiền thuê đất là
giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
c) Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm theo từng khu vực,
tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng mục đích sử dụng đất nhưng tối thiểu
không thấp hơn 1,0 và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
d) Căn cứ quy hoạch chi tiết của Khu
công nghệ cao đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định giá đất theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng
với từng mục đích sử dụng đất và cập nhật vào Bảng giá đất.
đ) Đơn giá thuê đất hàng năm được ổn
định 5 năm tính từ thời điểm được Ban quản lý Khu công nghệ cao cho thuê đất. Hết
thời gian ổn định, Ban quản lý Khu công nghệ cao điều chỉnh lại đơn giá thuê đất
áp dụng cho thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều
chỉnh.
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
Khu công nghệ cao ban hành mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh
giá đất theo quy định tại điểm a, điểm c khoản này. Riêng đối với Khu công nghệ
cao thuộc trung ương quản lý đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số
điều chỉnh giá đất do Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành sau khi có ý kiến
thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt Khu công
nghệ cao và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
g) Trường hợp tại thời điểm xác định
đơn giá thuê đất hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa ban hành giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng
trong Khu công nghệ cao thì thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 4
Nghị định này.
2. Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không bao gồm đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê) thì
đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể tương
ứng với thời hạn thuê đất xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ
số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất là hệ số điều chỉnh ban hành
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn
thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá
thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá
đất để xác định đơn giá thuê đất
|
=
|
Giá
đất tại Bảng giá đất
|
x
|
Hệ số
điều chỉnh giá đất
|
x
|
Thời
hạn thuê đất
|
Thời
hạn của loại đất tại Bảng giá đất
|
Đối với trường hợp thuê đất sử dụng
vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn
phòng cho thuê theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
3. Việc cho thuê đất trong Khu công
nghệ cao không phải thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Trường
hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định để
được đầu tư vào Khu công nghệ cao mà cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực
hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất
theo quy định của pháp luật.
4. Việc xác định tiền thuê mặt nước
trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 13. Xử lý
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong Khu công nghệ cao
1. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi
đất và kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng bố trí từ ngân sách nhà nước
thì người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trong Khu công nghệ cao phải hoàn trả ngân sách nhà nước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng, trừ các trường hợp sau:
a) Thuê đất trả tiền hàng năm và thuộc
đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có nguyện vọng không hưởng ưu đãi
về miễn, giảm tiền thuê đất.
b) Sử dụng đất và đất có mặt nước để
xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, khu cây xanh, công viên sử dụng
công cộng theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng.
c) Ban quản lý Khu công nghệ cao và
các đơn vị trực thuộc Ban quản lý sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp, công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng Khu công nghệ
cao.
Được giao đất không thu tiền sử dụng
đất, thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê và đã được Ban quản lý
Khu công nghệ cao bàn giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng mà người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước được xác định theo
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định này do Ban
quản lý Khu công nghệ cao xác định và thông báo.
Trường hợp Khu công nghệ cao thuộc
trung ương quản lý và kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được bố trí từ
ngân sách trung ương thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng
đất phải hoàn trả theo quy định được nộp vào ngân sách trung ương.
Thời hạn nộp ngân sách nhà nước số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt để phối hợp với Ban quản lý Khu công nghệ cao thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được khấu trừ số tiền đã ứng vào tiền thuê
đất phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
do Ban quản lý Khu công nghệ cao xác định cùng với việc xác định và thông báo
tiền thuê đất phải nộp.
4. Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều này được
nộp tại Ban quản lý Khu công nghệ cao và bao gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp
(bản chính).
b) Phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
c) Quyết định phê duyệt quyết toán
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản
sao).
Điều 14. Miễn,
giảm tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao
1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất
trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
2. Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả
thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Đất xây dựng công trình giao thông
và hạ tầng kỹ thuật, đất cây xanh, đất có mặt nước, công viên sử dụng công cộng
theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt.
b) Đất xây dựng công trình sự nghiệp
của các tổ chức sự nghiệp công lập.
c) Đất xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực
công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
d) Đất thực hiện dự án nhà ở cho
chuyên gia, người lao động thuê khi làm việc tại Khu công nghệ cao theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu
công nghệ cao).
3. Mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất
đối với không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê
đất (không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở sản
xuất, kinh doanh).
b) Miễn tiền thuê đất sau thời gian
miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản:
- 15 năm đối với dự án đầu tư không
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao.
- 19 năm đối với dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất
sản xuất kinh doanh tạm ngừng dự án đầu tư do bất khả kháng thì được miễn tiền
thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, danh
mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
4. Người sử dụng đất thuê đất trong
Khu công nghệ cao thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại
Ban quản lý Khu công nghệ cao trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định
cho thuê đất Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ miễn, giảm
tiền thuê đất, Ban quản lý Khu công nghệ cao xác định và ban hành quyết định miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định. Thời điểm miễn tiền thuê đất tính từ ngày có
quyết định cho thuê đất. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
5. Trường hợp người sử dụng đất thuê
đất trong Khu công nghệ cao để thực hiện các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì áp dụng mức ưu đãi
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường.
6. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất quy
định như sau:
a) Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền
thuê đất, trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn,
giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất (bản chính);
b) Quyết định cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
c) Biên bản xác nhận thời gian tạm ngừng
hoạt động của Ban quản lý Khu công nghệ cao đối với trường hợp đề nghị được miễn
tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động (bản sao);
Điều 15. Xác định
và thông báo tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao
1. Nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất
của người thuê đất được xác định tại thời điểm có quyết định cho thuê đất của
Ban quản lý Khu công nghệ cao. Trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định cho thuê đất thì nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất của người thuê đất được tính từ ngày nhận bàn giao đất
trên thực địa.
2. Ban quản lý Khu công nghệ cao xác
định số tiền thuê đất đối với từng dự án và ban hành thông báo tiền thuê đất
cho người thuê đất phải nộp. Đồng thời, gửi Thông báo đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
3. Khi chuyển từ thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số
tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
4. Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trong Khu công nghệ cao nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử
dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người thuê đất phải nộp cho
Nhà nước khoản tiền bằng với mức thu tiền thuê đất hàng năm đối với thời gian
chậm tiến độ và được xác định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
5. Việc thu nộp tiền thuê đất trong
Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
6. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trong
Khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ,
Điều 16. Xử lý
chuyển tiếp
1. Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá
thuê đất thì tiếp tục ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Trường
hợp đơn giá thuê đất của thời gian ổn định mà cao hơn quy định tại Nghị định
này thì được điều chỉnh theo Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao mà thời
điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì được thực hiện điều chỉnh theo
quy định tại Nghị định này cho thời gian thuê đất còn lại. Đối với thời gian đã
sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều
chỉnh theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết
toán tiền thuê đất.
3. Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao trước ngày Nghị định
này có hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì không xác định
lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.
4. Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao trước ngày Nghị định này đang được hưởng
ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật
cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời
gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được
hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp
người sử dụng đất đã sử dụng đất trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định cho thuê đất
và chưa nộp tiền thuê đất do tại thời điểm thuê đất Nhà nước chưa có chính sách
cụ thể về thu tiền thuê đất:
a) Được hưởng các ưu đãi miễn, giảm
tiền thuê đất và không phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng nếu
thuộc đối tượng theo quy định tại Nghị định này tính, từ thời điểm nhận bàn
giao đất trên thực địa.
b) Thực hiện hoàn trả tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi có quyết định cho thuê đất. Số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoàn trả được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất theo chính sách về giá đất tại thời điểm có quyết định
cho thuê đất.
6. Bộ Tài chính
hướng dẫn xử lý chuyển tiếp trong thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tại các Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được thành lập trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Hiệu lực
thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Bãi bỏ khoản 4 Điều
19, khoản 2 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; bãi bỏ cụm từ “Khu kinh tế, Khu công nghệ cao” tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc
Công báo;
- Lưu: VT, NN (3).XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|