Vận đơn hàng không có chức năng gì trong hoạt động hàng không? Việc lập vận đơn hàng không được quy định ra sao?
Vận đơn hàng không là gì?
Căn cứ Điều 128 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 định nghĩa Hợp đồng vận chuyển hàng hóa như sau:
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán giá dịch vụ vận chuyển.
Người vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không.
2. Vận đơn hàng không, các thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận chuyển, bảng giá dịch vụ vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Theo đó, vận đơn hàng không là một trong những tài liệu quan trọng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Khái niệm vận đơn hàng không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 129 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau:
Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.
2. Vận đơn hàng không phải được sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.
…
Qua đó, có thể hiểu vận đơn hàng không là những chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không do các bên giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Cần lưu ý rằng việc lập vận đơn là bắt buộc khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, nếu trong trường hợp có phương tiện lưu trữ thông tin khác thay thế cho việc xuất vận đơn thì người vận chuyển sẽ xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng.
Vận đơn hàng không có chức năng gì trong hoạt động hàng không? Việc lập vận đơn hàng không được quy định ra sao?
Nội dung của vận đơn hàng không bao gồm những gì?
Nội dung của vận đơn hàng không được quy định cụ thể tại Điều 130 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau:
Nội dung của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Địa điểm xuất phát và địa điểm đến.
2. Địa điểm dừng thoả thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát, địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
3. Trọng lượng hàng hóa, loại hàng hóa.”
Theo đó, khi lập vận đơn hàng không các bên cần lưu ý phải có đầy đủ các thông tin nêu trên.
Lập vận đơn hàng không như thế nào?
Căn cứ theo Điều 131 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về việc lập vận đơn hàng không như sau:
Lập vận đơn hàng không
1. Vận đơn hàng không do người gửi hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất do người gửi hàng ký, được giao cho người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng và người vận chuyển ký, được giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận chuyển ký, được giao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.
2. Chữ ký của người vận chuyển và người gửi hàng có thể được in hoặc đóng dấu.
3. Người vận chuyển lập vận đơn hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng được coi là hành động thay mặt người gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.
Như vậy, khi lập vận đơn hàng không các bên cần phải lập thành ba bản chính và cần lưu ý về chủ thể ký vận đơn, chủ thể được giao vận đơn và thời điểm giao vận đơn của từng bản.
Giá trị pháp lý của vận đơn hàng không khi các bên xảy ra tranh chấp?
Căn cứ Điều 138 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không như sau:
Giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về trọng lượng, kích thước, bao gói của hàng hóa và số lượng kiện hàng hóa là chứng cứ ban đầu để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển.
2. Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về số lượng, thể tích và tình trạng của hàng hóa không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển, trừ trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về việc đã được kiểm tra với sự có mặt của người gửi hàng hoặc các dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên ngoài.
Qua đó có thể thấy, vận đơn hàng không là một trong chứng cứ quan trọng nếu các bên có xảy ra tranh chấp bởi các dữ liệu ghi trong vận đơn sẽ là chứng cứ ban đầu để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chỉ có các dữ liệu về trọng lượng, kích thước, bao gói của hàng hóa và số lượng kiện hàng hóa mới được coi là chứng cứ ban đầu.
Các dữ liệu còn lại bao gồm dữ liệu về số lượng, thể tích và tình trạng của hàng hóa không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi kiện, trừ trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về việc đã được kiểm tra với sự có mặt của người gửi hàng hoặc các dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?