QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2006/QH11
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 06
năm 2006
|
LUẬT
HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hàng không dân dụng.
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Luật này quy định về hoạt động hàng không
dân dụng, bao gồm các quy định về tàu bay, cảng hàng không, sân bay, nhân viên
hàng không, hoạt động bay, vận chuyển hàng không, an ninh hàng không, trách
nhiệm dân sự, hoạt động hàng không chung và các hoạt động khác có liên quan đến
hàng không dân dụng.
2. Luật này không quy định về hoạt động của
tàu bay công vụ, bao gồm tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải
quan, công an và các tàu bay khác sử dụng cho mục đích công vụ nhà nước, trừ
trường hợp tàu bay công vụ được dùng vào mục đích dân dụng hoặc những trường
hợp khác được Luật hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng
không dân dụng ở nước ngoài, nếu pháp luật của nước ngoài không có quy định
khác.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý.
Vùng thông báo bay là khu vực trên không có
kích thước xác định mà tại đó dịch vụ thông báo bay và dịch vụ báo động được
cung cấp.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
1. Đối với những quan hệ xã hội phát sinh từ
hoạt động hàng không dân dụng không được Luật này điều chỉnh thì áp dụng các
quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định
của Luật này với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt
động hàng không dân dụng thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Nguyên tắc áp
dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
1. Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch
tàu bay được áp dụng đối với quan hệ xã hội phát sinh trong tàu bay đang bay và
áp dụng để xác định các quyền đối với tàu bay.
2. Pháp luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng
liên quan đến các quyền đối với tàu bay được áp dụng để xác định hình thức của
hợp đồng.
3. Pháp luật của quốc gia nơi thực hiện việc
cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp dụng đối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc
giữ gìn tàu bay đó.
4. Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn
do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho
người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động hàng không dân dụng
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn
hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai
thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông
vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, phương
tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các
tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân
dụng.
4. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực hàng không dân dụng.
Điều 6. Chính sách
phát triển hàng không dân dụng
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp
cảng hàng không, sân bay, các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng hàng không
dân dụng để bảo đảm giao thông vận tải bằng đường hàng không phát triển an
toàn, hiệu quả và đồng bộ.
2. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các
hãng hàng không Việt Nam cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không, khai thác
đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
núi, vùng sâu, vùng xa.
4. Nhà nước khuyến khích việc nghiên cứu ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực để phát triển hoạt
động hàng không dân dụng.
5. Nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 7. Bảo vệ môi
trường trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng
không dân dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt
động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân bay và các trang bị, thiết bị
kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và được kiểm
tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 8. Nội dung quản
lý nhà nước về hàng không dân dụng
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn, quy trình về hàng không dân dụng.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng.
3. Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong
lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị bảo đảm hoạt động bay.
4. Quy hoạch, quản lý việc tổ chức khai thác
cảng hàng không, sân bay; chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước và của các tổ chức khác tại cảng hàng không, sân bay.
5. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không.
6. Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối
với tàu bay.
7. Quản lý việc thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng,
xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị,
thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động
hàng không dân dụng.
8. Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy
chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân
dụng.
9. Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho
hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến
bay chuyên cơ, các chuyến bay đặc biệt.
10. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay.
11. Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.
12. Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của ngành hàng không dân dụng.
13. Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng
không dân dụng.
14. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng không
dân dụng.
Điều 9. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
hàng không dân dụng.
2. Bộ Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng không
dân dụng.
3. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân
dụng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng
trời phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực
hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về hàng không dân dụng tại địa phương.
Điều 10. Thanh tra
hàng không
1. Thanh tra hàng
không thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về hàng không dân dụng.
2. Thanh tra hàng
không có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc tuân thủ các quy định về
giấy tờ, tài liệu, chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt
động hàng không dân dụng; tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm an toàn kỹ thuật và điều
kiện đối với tàu bay, trang bị, thiết bị phục vụ tàu bay, cảng hàng không, sân
bay, bảo đảm hoạt động bay và các lĩnh vực khác của hoạt động hàng không dân
dụng;
b) Đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân và
phương tiện vi phạm quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc
không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật an toàn hàng không, an ninh hàng
không;
c) Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
d) Tạm giữ tàu bay;
đ) Phối hợp với Thanh tra bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hữu quan ở địa phương trong việc
phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hàng không dân dụng;
e) Kiến nghị áp dụng các biện pháp xử lý và
khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng.
3. Thanh tra hàng không được trang bị đồng
phục, phù hiệu và phương tiện cần thiết.
4. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra hàng
không thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.
Điều 11. Phí, lệ phí
và giá dịch vụ hàng không
1. Phí, lệ phí và giá dịch vụ hàng không bao
gồm:
a) Phí bay qua vùng
trời, phí nhượng quyền khai thác và phí khác theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí;
b) Lệ phí cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy
chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng;
c) Giá dịch vụ cất
cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay; soi chiếu
an ninh; phục vụ hành khách;
d) Giá dịch vụ khác
tại cảng hàng không, sân bay.
2. Bộ Tài chính quy
định mức phí, lệ phí và giá dịch vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
3. Doanh nghiệp quyết
định các loại giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều này trong khung giá do Bộ
Tài chính quy định theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 12. Các hành vi
bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
a) Sử dụng tàu bay, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị hàng không mà không có giấy phép phù
hợp;
b) Thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng
không mà không có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Thả thiết bị, vật dụng hoặc các vật thể
khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an toàn bay, môi trường và dân sinh;
d) Bay vào khu vực hạn chế bay, khu vực cấm
bay trái quy định;
đ) Gây nhiễu, chiếm dụng, khai thác trùng lắp
các tần số vô tuyến điện dành riêng cho hoạt động hàng không dân dụng;
e) Làm hư hỏng hệ thống tín hiệu, trang bị,
thiết bị, đài, trạm thông tin, điều hành bay, các trang bị, thiết bị khác tại
cảng hàng không, sân bay hoặc điều khiển, đưa các phương tiện mặt đất không đáp
ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay;
g) Xây dựng công trình kiến trúc, lắp đặt
trang bị, thiết bị, trồng cây có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động bay và
hoạt động của các trang bị, thiết bị quản lý vùng trời, quản lý hoạt động bay;
h) Xây dựng trong khu vực cảng hàng không,
sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các công trình hoặc lắp đặt
các trang bị, thiết bị gây ra nhiều khói, bụi, lửa, khí thải hoặc xây dựng
trường bắn hoặc các công trình, lắp đặt các trang bị, thiết bị khác có khả năng
ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của các trang bị, thiết bị tại cảng hàng
không, sân bay;
i) Lắp đặt, sử dụng trong khu vực cảng hàng
không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các loại đèn, ký
hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh
tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng không, sân bay;
k) Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm trong khu
vực cảng hàng không, sân bay;
l) Can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng;
m) Đưa vũ khí, chất cháy, chất nổ, các vật
phẩm nguy hiểm khác lên tàu bay, vào cảng hàng không, sân bay và các khu vực
hạn chế khác trái quy định;
n) Phá hủy, gây hư hại, làm biến dạng, di
chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng hàng
không, sân bay; làm hư hại các ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng không, sân
bay;
o) Đe dọa, uy hiếp an toàn bay, gây nguy hiểm
đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác trong tàu bay;
p) Cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi
hạn chế cạnh tranh bị cấm khác.
2. Quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều
này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Chương 2.
TÀU BAY
MỤC 1. QUỐC TỊCH TÀU
BAY
Điều 13. Đăng ký quốc
tịch tàu bay
1. Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong
khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu
lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí
quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
2. Tàu bay đăng ký
mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào
hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu
tàu bay;
c) Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp
ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam
nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch
Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam.
5. Tàu bay thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình
thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo
quy định của Chính phủ.
6. Sổ đăng bạ tàu bay
ViệtNam được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ
chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ
tàu bay ViệtNam và phải nộp lệ phí.
7. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam từ thời điểm
ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quốc tịch tàu bay.
8. Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc
tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.
Điều 14. Xoá đăng ký
quốc tịch tàu bay
Tàu bay bị xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam
trong các trường hợp sau đây:
1. Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản
3 Điều 103 của Luật này;
2. Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa,
phục hồi;
3. Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 13 của Luật này;
4. Theo đề nghị của
người đăng ký tàu bay.
Điều 15. Dấu hiệu
quốc tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay
Khi hoạt động, tàu bay phải được sơn hoặc gắn
dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký phù hợp với pháp luật của quốc gia đăng ký
quốc tịch tàu bay.
Điều 16. Quy định chi
tiết về quốc tịch tàu bay
Trình tự, thủ tục đăng ký, xoá đăng ký quốc
tịch ViệtNam của tàu bay do Chính phủ quy định.
MỤC 2. TIÊU CHUẨN ĐỦ
ĐIỀU KIỆN BAY
Điều 17. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay
1. Tàu bay chỉ được phép khai thác trong vùng
trời Việt Nam khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay còn hiệu lực do Bộ Giao
thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay được cấp
khi tàu bay có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay phù hợp với Giấy chứng nhận loại
tương ứng;
b) Có đầy đủ trang bị, thiết bị bảo đảm an
toàn;
c) Được khai thác, bảo dưỡng theo đúng chế độ
quy định;
d) Ở trạng thái phù hợp với mục đích khai
thác dự kiến.
3. Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu
bay mang quốc tịch nước ngoài được công nhận với điều kiện việc cấp giấy chứng
nhận đó phù hợp với tiêu chuẩn mà Việt Nam quy định hoặc công nhận.
Điều 18. Giấy chứng
nhận loại
1. Giấy chứng nhận loại được cấp hoặc công
nhận nếu thiết kế của tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay đáp ứng tiêu
chuẩn đủ điều kiện bay mà Việt Nam quy định hoặc được công nhận.
2. Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận loại phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu
bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam phải phù hợp với Giấy
chứng nhận loại tương ứng do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
Điều 19. Điều kiện
nhập khẩu, xuất khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng
tàu bay
1. Tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay khi xuất khẩu phải được Bộ Giao thông vận tải cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện bay xuất khẩu phải nộp lệ phí.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay phải bảo đảm an toàn hàng không,
an ninh hàng không, an ninh quốc gia, phù hợp với nhu cầu khai thác kinh doanh.
Tuổi tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào
Việt Nam do Chính phủ quy định.
3. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu
bay và phụ tùng tàu bay nhập khẩu với mục đích làm đồ dùng học tập và các mục
đích phi hàng không khác không được sử dụng vào hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 20. Thiết kế,
sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và
trang bị, thiết bị tàu bay
1. Việc thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc
thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị
tàu bay tại Việt Nam phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
2. Cơ sở thiết kế,
sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay
và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải có giấy phép do Bộ Giao thông
vận tải cấp. Người đề nghị cấp giấy phép phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay mang quốc tịch Việt
Nam chỉ được bảo dưỡng tại cơ sở bảo dưỡng và theo chương trình bảo dưỡng đã
được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều 21. Quy định chi
tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu
chuẩn đủ điều kiện bay; thủ tục cấp, công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay, Giấy chứng nhận loại; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho các cơ sở
thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay.
MỤC 3. KHAI THÁC TÀU
BAY
Điều 22. Người khai
thác tàu bay
1. Người khai thác tàu bay là tổ chức, cá
nhân tham gia khai thác tàu bay.
2. Người khai thác tàu bay là tổ chức được
khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ Giao thông vận tải cấp
hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Người khai thác tàu bay là cá nhân không được
phép khai thác tàu bay vì mục đích thương mại.
Điều 23. Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay
1. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
được cấp cho tổ chức để chứng nhận việc đáp ứng điều kiện khai thác an toàn đối
với loại tàu bay và loại hình khai thác quy định.
2. Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức bộ máy khai thác; phương thức điều
hành và giám sát khai thác tàu bay phù hợp;
b) Có đội ngũ nhân viên được đào tạo và có
giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Có chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương
trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với tính chất và quy mô khai thác;
d) Có tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm
khai thác an toàn;
đ) Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn khai thác.
3. Tổ chức đề nghị
cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phải nộp lệ phí.
Điều 24. Trách nhiệm
của người khai thác tàu bay
1. Duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm
tra và giám sát khai thác tàu bay an toàn.
2. Thực hiện quy định của tài liệu hướng dẫn
khai thác.
3. Bảo đảm các phương tiện và dịch vụ mặt đất
để khai thác tàu bay an toàn.
4. Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai thác có đủ
thành viên tổ bay được huấn luyện thành thạo cho các loại hình khai thác.
5. Tuân thủ các yêu cầu về bảo dưỡng, sửa
chữa tàu bay.
6. Thực hiện đúng quy định trong Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân
lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
7. Tuân thủ các quy định khác về khai thác
tàu bay.
Điều 25. Giấy tờ, tài
liệu mang theo tàu bay
1. Khi khai thác, tàu bay mang quốc tịch Việt
Nam phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
c) Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;
d) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành
viên tổ bay;
đ) Nhật ký bay;
e) Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện
trên tàu bay, nếu được lắp đặt;
g) Tài liệu hướng dẫn bay dành cho tổ lái;
h) Danh sách hành khách trong trường hợp vận
chuyển hành khách;
i) Bản kê khai hàng hóa trong trường hợp vận
chuyển hàng hóa;
k) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân
sự;
l) Tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.
2. Giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này phải là bản chính, trừ Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
3. Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay mang
quốc tịch nước ngoài thực hiện các chuyến bay đến và đi từ Việt Nam phải phù
hợp với quy định của pháp luật quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều 26. Yêu cầu về
bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay
Tàu bay khi khai thác phải tuân thủ các yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay.
Điều 27. Quy định chi
tiết về khai thác tàu bay
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc
hướng dẫn khai thác tàu bay, điều kiện, thủ tục và trình tự cấp Giấy chứng nhận
người khai thác tàu bay, Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay;
yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay.
MỤC 4. QUYỀN ĐỐI VỚI
TÀU BAY
Điều 28. Các quyền
đối với tàu bay
1. Các quyền đối với tàu bay bao gồm:
a) Quyền sở hữu tàu bay;
b) Quyền chiếm hữu tàu bay bằng việc thuê
mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở lên;
c) Thế chấp, cầm cố tàu bay;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật
về dân sự.
2. Các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản
1 Điều này bao gồm quyền đối với thân, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay,
trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu bay và các trang bị, thiết bị khác
được sử dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc vào việc đã lắp đặt trên tàu bay
hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay.
Điều 29. Đăng ký các
quyền đối với tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có các quyền đối
với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này phải đăng ký các quyền đó
theo quy định của Chính phủ.
2. Người đề nghị đăng
ký các quyền đối với tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Các vấn đề liên quan đến các quyền đã đăng
ký của cùng một tàu bay phải được ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
Việc đăng ký các quyền đối với tàu bay quy
định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm được cơ quan đăng ký ghi vào
Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
4. Việc chuyển đăng ký các quyền đối với tàu
bay từ Việt Nam ra nước ngoài phải được sự đồng ý của những người có các quyền
đó, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Toà án
hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 30. Chuyển quyền
sở hữu tàu bay
1. Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay phải được
lập thành văn bản và có hiệu lực từ thời điểm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay
Việt Nam.
2. Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay không làm
mất quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay, trừ trường hợp
tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của
Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 31. Doanh nghiệp
nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay
Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai
thác tàu bay thuộc sở hữu nhà nước có quyền, nghĩa vụ như chủ sở hữu tàu bay
theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 32. Thế chấp tàu
bay
1. Người thế chấp tàu bay giữ bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp.
2. Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu chung phải
được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp một tàu bay là tài sản
thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo thời gian đăng
ký thế chấp.
4. Sau khi các khoản nợ ưu tiên đã được thanh
toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo thứ tự đăng ký.
5. Tàu bay đang thế chấp không được chuyển
quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế chấp.
6. Đăng ký thế chấp tàu bay bị xoá trong các
trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm dứt;
b) Hợp đồng thế chấp tàu bay bị huỷ bỏ;
c) Tàu bay là tài sản thế chấp đã được xử lý;
d) Có bản án, quyết định của Toà án hoặc
quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc huỷ bỏ thế chấp tàu
bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu;
đ) Theo đề nghị của người nhận thế chấp tàu
bay.
7. Trong trường hợp tàu bay thế chấp bị mất
tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã đăng ký thế chấp
được hưởng số tiền bảo hiểm đó.
Điều 33. Thanh toán
tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ,
giữ gìn tàu bay được hưởng quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn
tàu bay và các chi phí có liên quan.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
kết thúc việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay, tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ,
giữ gìn tàu bay đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tại khoản 1 Điều này theo quy
định của Chính phủ; người yêu cầu đăng ký quyền ưu tiên thanh toán từ việc cứu
hộ, gìn giữ tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay bị chấm dứt,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ,
giữ gìn tàu bay đã đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn
tàu bay;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ,
giữ gìn tàu bay và tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán đã thoả thuận với
nhau về số tiền phải thanh toán;
c) Tổ chức, cá nhân cứu hộ, giữ gìn tàu bay
đã khởi kiện về thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay.
Điều 34. Các khoản nợ
ưu tiên
1. Các khoản nợ ưu tiên được thanh toán theo
thứ tự sau đây:
a) Án phí và các chi phí cho việc thi hành
án;
b) Tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các
chi phí có liên quan.
2. Các khoản nợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này được thanh toán theo thứ tự khoản nợ nào phát sinh sau thì được thanh toán
trước.
MỤC 5. THUÊ, CHO THUÊ
TÀU BAY
Điều 35. Hình thức
thuê, cho thuê tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được thuê, cho
thuê tàu bay để thực hiện vận chuyển hàng không và các hoạt động hàng không dân
dụng khác.
2. Thuê, cho thuê tàu bay bao gồm các hình
thức sau đây:
a) Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay;
b) Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay.
3. Hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay phải được
lập thành văn bản.
Điều 36. Thuê, cho
thuê tàu bay có tổ bay
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay có
tổ bay, tàu bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của
bên cho thuê.
2. Bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực
hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.
Điều 37. Thuê, cho
thuê tàu bay không có tổ bay
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay
không có tổ bay, tàu bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay của bên thuê.
2. Bên thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực
hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê
tàu bay không có tổ bay của nước ngoài, nếu phát sinh những yêu cầu đặc biệt
của bên thuê về phương tiện, thiết bị trên tàu bay, thiết bị liên lạc và dẫn
đường thì phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.
Điều 38. Yêu cầu đối
với thuê tàu bay
Khi sử dụng tàu bay thuê, bên thuê không được
cho bên cho thuê hoặc bất kỳ người có liên quan nào khác hưởng các lợi ích kinh
tế hoặc sử dụng các quyền vận chuyển hàng không của bên thuê.
Điều 39. Chấp thuận
việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài
1. Việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải
chấp thuận bằng văn bản sau khi xem xét các nội dung sau đây:
a) Hình thức thuê;
b) Tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp
đồng thuê tàu bay;
c) Thời hạn thuê;
d) Số lượng, loại và tuổi tàu bay thuê;
đ) Quốc tịch tàu bay;
e) Giấy chứng nhận liên quan đến tàu bay;
g) Thoả thuận về việc mua bảo hiểm trách
nhiệm dân sự đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và đối với người thứ ba ở
mặt đất;
h) Tổ chức chịu trách nhiệm khai thác, bảo
dưỡng tàu bay theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê, cho thuê
tàu bay phải cung cấp bản sao hợp đồng thuê, cho thuê và các tài liệu có liên
quan theo yêu cầu để xem xét chấp thuận; Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
trả lời trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu này.
3. Thủ tục chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều
này không áp dụng đối với việc thuê tàu bay có thời hạn không quá bảy ngày liên
tục trong các trường hợp sau đây:
a) Thay thế tàu bay khác làm nhiệm vụ chuyên
cơ hoặc bị trưng dụng vào các mục đích công vụ nhà nước khác;
b) Thay thế tàu bay bị tai nạn, sự cố kỹ
thuật;
c) Thay thế tàu bay không khai thác được vì
lý do bất khả kháng.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay quy
định tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Giao thông vận tải về
việc bên cho thuê có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phù hợp.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nghĩa vụ
thanh lý hợp đồng, tái xuất tàu bay thuê hoặc đưa tàu bay cho thuê về Việt Nam
trong trường hợp hợp đồng hết hiệu lực, Giấy phép tạm nhập khẩu tàu bay thuê
hoặc Giấy phép tạm xuất khẩu tàu bay cho thuê hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 40. Chuyển giao
nghĩa vụ giữa quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và quốc gia của người khai
thác tàu bay
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay
giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thì Bộ Giao thông
vận tải thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu
bay hoặc của quốc gia của người khai thác tàu bay có liên quan để tiếp nhận
hoặc chuyển giao nghĩa vụ của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay phù hợp với
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Quốc gia của người khai thác tàu bay là quốc
gia nơi người khai thác tàu bay có trụ sở chính nếu người khai thác là tổ chức
hoặc nơi thường trú nếu người khai thác là cá nhân.
2. Thoả thuận quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện:
a) Quy định về bảo đảm hoạt động bay;
b) Quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay;
c) Yêu cầu đối với thành viên tổ bay;
d) Quy định liên quan đến lắp đặt và sử dụng
thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay.
MỤC 6. ĐÌNH CHỈ THỰC
HIỆN CHUYẾN BAY, TẠM GIỮ, BẮT GIỮ TÀU BAY
Điều 41. Đình chỉ
thực hiện chuyến bay
1. Tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực
hiện chuyến bay khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất hiện tình huống cấp thiết phục vụ
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc phát hiện tàu bay có dấu hiệu
vi phạm các quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đủ điều
kiện bay, khai thác tàu bay, an toàn hàng không, an ninh hàng không, thủ tục
chuyến bay, lập và thực hiện kế hoạch bay, thực hiện phép bay;
c) Phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp
an toàn hàng không, an ninh hàng không;
d) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp quy định tại các điểm a,
b và c khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không
lập biên bản và ra quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay. Quyết định đình
chỉ thực hiện chuyến bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy
tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết
định đình chỉ thực hiện chuyến bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết
định đình chỉ thực hiện chuyến bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng
không nơi tàu bay dự định khởi hành.
4. Người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu
bay phải tuân thủ quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay và có quyền yêu cầu
cơ quan hoặc người ra quyết định làm rõ lý do đình chỉ.
5. Tàu bay bị đình chỉ thực hiện chuyến bay
được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn các căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục
thực hiện chuyến bay.
Điều 42. Yêu cầu tàu
bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam
có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay khi chuyến bay có dấu
hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc trong các trường
hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp phát hiện chuyến bay có dấu
hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng
không có quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay;
quyết định này có hiệu lực ngay.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết
định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay thì quyết định này có
hiệu lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho
cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không có liên quan.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên
quan có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo
quyết định của Giám đốc Cảng vụ hàng không và cơ quan khác có thẩm quyền.
Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có
quyền không thực hiện yêu cầu tàu bay đang bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân
bay và phải báo cáo cho cơ quan ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh.
5. Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho
phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
Điều 43. Tạm giữ tàu
bay
1. Tàu bay có thể bị tạm giữ khi xảy ra các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm chủ quyền và an ninh quốc gia của
Việt Nam;
b) Không khắc phục các vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc không chấp hành các biện pháp xử lý vi
phạm;
c) Thực hiện hành vi bị cấm liên quan đến
hoạt động bay, khai thác tàu bay và vận chuyển hàng không;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật liên
quan đến tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa chuyên chở trong tàu bay;
đ) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng
không hoặc Thanh tra hàng không có quyền tạm giữ tàu bay. Quyết định tạm giữ
tàu bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, người khai
thác tàu bay và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết
định tạm giữ tàu bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định tạm giữ tàu
bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi
hành.
4. Việc tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các
hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu bay đề nghị chấm dứt tạm giữ.
Điều 44. Bắt giữ tàu
bay
1. Bắt giữ tàu bay là biện pháp mà Toà án áp
dụng đối với tàu bay vì lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất
bị thiệt hại hoặc những người khác có quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy
định tại khoản 2 Điều này, trừ việc bắt giữ tàu bay để thi hành bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định cưỡng chế của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Việc bắt giữ tàu bay có thể áp dụng đối với bất kỳ tàu
bay nào của cùng một chủ sở hữu.
2. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi tàu bay hạ cánh quyết định bắt giữ tàu bay theo yêu cầu bằng văn
bản của chủ sở hữu hoặc của chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm
cho khoản nợ của chủ nợ hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của người thứ ba ở mặt
đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc những người có quyền và lợi
ích đối với tàu bay theo quy định của Luật này.
3. Người yêu cầu bắt giữ tàu bay phải bảo đảm
tài chính theo hình thức và giá trị do Toà án ấn định tương đương với thiệt hại
có thể gây ra cho tàu bay do việc bắt giữ tàu bay.
4. Trong trường hợp tàu bay bị bắt giữ, người
vận chuyển, người khai thác tàu bay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng
đã cam kết.
5. Việc bắt giữ tàu bay được chấm dứt trong
các trường hợp sau đây:
a) Các khoản nợ đã được thanh toán đầy đủ;
b) Đã áp dụng biện pháp bảo đảm thay thế;
c) Người yêu cầu bắt giữ đề nghị thôi bắt
giữ.
6. Thủ tục bắt giữ tàu bay thực hiện theo quy
định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 45. Khám xét tàu
bay
1. Giám đốc Cảng vụ hàng không và các cơ quan
khác có thẩm quyền có quyền quyết định khám xét tàu bay trong các trường hợp
sau đây:
a) Phát hiện có dấu hiệu vi phạm chủ quyền,
an ninh quốc gia, an ninh hàng không, an toàn hàng không;
b) Thành viên tổ bay, hành khách hoặc việc
chuyên chở hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư và các vật phẩm khác
trong tàu bay vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm
dịch.
2. Người quyết định khám xét tàu bay có trách
nhiệm thông báo cho người chỉ huy tàu bay và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trước khi khám xét.
3. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
thông báo cho Giám đốc Cảng vụ hàng không về quyết định khám xét tàu bay để
phối hợp thực hiện.
Điều 46. Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho người khai thác tàu bay hoặc người vận chuyển
Tổ chức, cá nhân quyết định đình chỉ việc
thực hiện chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, tạm
giữ, yêu cầu tạm giữ, yêu cầu bắt giữ tàu bay hoặc khám xét tàu bay trái pháp luật
thì phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người khai thác tàu bay hoặc người vận
chuyển.
Chương 3.
CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 47. Cảng hàng
không, sân bay
1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao
gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử
dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành các loại sau
đây:
a) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không
phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
b) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không
phục vụ cho vận chuyển nội địa.
2. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng
để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục
đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không phải vận
chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
Điều 48. Khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay có khu vực lân
cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư trong khu
vực đó.
2. Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay là tám kilômét tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay trở ra.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền duy trì
trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an
ninh hàng không; áp dụng các biện pháp để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi
kết cấu công trình, trang bị, thiết bị hoặc các chướng ngại vật khác ở khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay gây mất an toàn cho hoạt động bay; ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ở khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay.
Điều 49. Mở, đóng
cảng hàng không, sân bay
1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc
cho phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở
cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không,
sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng
hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
việc tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng
không, sân bay có khả năng gây mất an toàn cho hoạt động bay;
b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay bị thu hồi;
c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,
tai nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng
không, an ninh hàng không.
4. Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng
không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng
cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
5. Cảng hàng không, sân bay được mở lại sau
khi các lý do quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt.
Điều 50. Đăng ký cảng
hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay phải được đăng ký
vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp
cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng
ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
4. Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
Điều 51. Giấy chứng
nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Sau khi cảng hàng không, sân bay được đăng
ký theo quy định tại Điều 50 của Luật này, người khai thác cảng hàng không, sân
bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị,
thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh
hàng không;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng
không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng hàng không, sân bay chỉ được khai
thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay.
3. Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cảng hàng không, sân bay không đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cảng hàng không, sân bay không được khai
thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn mười hai tháng liên tục;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cảng
hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện quy định trong
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 52. Đăng ký cảng
hàng không, sân bay đang xây dựng
1. Cảng hàng không, sân bay đang xây dựng
được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay kể từ thời điểm
khởi công xây dựng.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng bao gồm:
a) Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất
và việc xây dựng cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có phương án xây dựng kết cấu hạ tầng phù
hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc
công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng
ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay đang xây dựng phải nộp lệ phí.
Điều 53. Điều phối
giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng
hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của chuyến
bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng không, sân bay được
công bố.
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc điều
phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo các nguyên tắc sau
đây:
a) Trong phạm vi giới hạn khai thác của cảng
hàng không, sân bay;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch và không phân
biệt đối xử;
c) Thuận lợi và hiệu quả;
d) Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều 54. Bảo vệ môi
trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng
không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay, cảng hàng không,
sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các trang bị, thiết bị kỹ
thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải đáp
ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo vệ môi trường
trong hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 55. Quy định chi
tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Chính phủ quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay, sử dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay;
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật
cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay.
MỤC 2. QUY HOẠCH, ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 56. Quy hoạch
cảng hàng không, sân bay
1. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải
căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác, địa phương và xu
thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế.
2. Bộ Giao thông vận
tải chủ trì lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay; trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn
quốc và quy hoạch chi tiết cảng hàng không quốc tế.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy
hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay nội địa.
3. Các ngành, địa phương khi lập quy hoạch
hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có ảnh hưởng đến quy hoạch cảng hàng
không, sân bay phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 57. Quản lý đất
cảng hàng không, sân bay
1. Đất cảng hàng không, sân bay bao gồm đất
để xây dựng sân bay, nhà ga và các công trình cần thiết khác phục vụ cho hoạt
động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cảng hàng không, sân bay một lần
theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng
không.
3. Cảng vụ hàng không giao lại đất không thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trong khu vực cảng hàng không, sân bay cho
tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sử dụng theo đúng mục đích và quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân
sử dụng đất thuê cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích, không được
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp, bảo lãnh tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Việc bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc
góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất phải bảo đảm tài
sản đó được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
của cảng hàng không, sân bay và phải được sự chấp thuận của Bộ Giao thông vận
tải.
Người mua tài sản được Cảng vụ hàng không
tiếp tục cho thuê đất và phải sử dụng đất, các công trình trên đất theo đúng mục
đích đã được xác định trong quy hoạch, không làm ảnh hưởng hoặc làm gián đoạn
hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
5. Chính phủ quy định
chi tiết việc quản lý, sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.
Điều 58. Đầu tư xây
dựng cảng hàng không, sân bay
1. Việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân
bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng hàng không, sân
bay hiện có phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng
không, sân bay và quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay theo quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng.
MỤC 3. QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 59. Cảng vụ hàng
không
1. Cảng vụ hàng không
là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại cảng
hàng không, sân bay.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không là người đứng
đầu Cảng vụ hàng không.
3. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không.
Điều 60. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Cảng vụ hàng không
1. Quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng
không, sân bay được giao để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng
không, sân bay; tổ chức thực hiện và quản lý việc xây dựng các công trình trên
mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy
hoạch và dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy
định về:
a) Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát
triển cảng hàng không, sân bay;
b) Tiêu chuẩn an toàn hàng không, an ninh
hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay;
c) Trật tự công cộng, bảo vệ môi trường tại
cảng hàng không, sân bay;
d) Khai thác vận chuyển hàng không tại cảng
hàng không, sân bay;
đ) Khai thác cảng hàng không, sân bay, trang
bị, thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân bay;
e) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại
cảng hàng không, sân bay;
g) Sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.
3. Phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không
thực hiện phương án khẩn nguy, cứu nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra
trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay.
4. Quyết định đóng tạm thời cảng hàng không,
sân bay.
5. Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công
trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực cảng hàng không, sân
bay; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo
công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay vi phạm quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy định về
quản lý chướng ngại vật, gây uy hiếp an toàn cho hoạt động bay tại cảng hàng
không, sân bay.
6. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền.
7. Chuyển giao hoặc phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để giải quyết vụ việc phát sinh tại cảng hàng không, sân
bay.
8. Đình chỉ thực hiện chuyến bay; yêu cầu tàu
bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; khám xét, tạm giữ tàu bay; thực hiện
lệnh bắt giữ tàu bay; đình chỉ hoạt động của thành viên tổ bay không đáp ứng
yêu cầu về an toàn hàng không, an ninh hàng không.
9. Thu, quản lý, sử
dụng phí, lệ phí tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí.
10. Quản lý tài sản được Nhà nước giao.
11. Chủ trì việc sắp xếp vị trí làm việc của
các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân
bay.
Điều 61. Hoạt động
quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác tại
cảng hàng không, sân bay thực hiện các hoạt động nghiệp vụ và phối hợp giải
quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm
an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; triệu tập
và chủ trì các cuộc họp liên tịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường giữa các
cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
3. Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết
vấn đề phát sinh, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định đó.
4. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay
bị công bố là khu vực có dịch bệnh nguy hiểm, Cảng vụ hàng không phối hợp các
cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay để áp dụng các
biện pháp thích hợp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh theo sự
chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động
thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được bố trí nơi làm việc thích hợp.
MỤC 4. KHAI THÁC CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng
không, sân bay bao gồm:
a) Doanh nghiệp cảng hàng không;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
c) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.
2. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức
kinh doanh, hoạt động của cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay được
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp, thương mại.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, cung cấp dịch vụ
hàng không.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng
không, sân bay có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về an toàn hàng
không, an ninh hàng không;
b) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho
Cảng vụ hàng không kiểm tra các hoạt động khai thác và cung cấp dịch vụ.
Điều 63. Doanh nghiệp
cảng hàng không
1. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp được Bộ Giao thông vận tải
cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp
giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác cảng
hàng không, sân bay;
c) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của
Chính phủ;
d) Có phương án về trang bị, thiết bị và các điều
kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh cảng hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 64. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ
tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay.
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo,
mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai
thác cảng hàng không, sân bay.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không, an toàn hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng
khác tại cảng hàng không, sân bay.
4. Báo cáo định kỳ
hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và
kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khai
thác cảng hàng không, sân bay.
5. Bố trí nơi làm việc cho các cơ quan quản
lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu
của Cảng vụ hàng không.
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 65. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục
đích hoạt động là cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng
không tại cảng hàng không, sân bay và phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy
phép cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng
không, sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng
các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không,
sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;
c) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần
thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của
Chính phủ.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cung
cấp dịch vụ hàng không phải nộp lệ phí.
4. Danh mục dịch vụ hàng không do Chính phủ
quy định.
Điều 66. Trách nhiệm
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Cung cấp các dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay theo hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không và
thực hiện các quy định về khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Tổ chức phục vụ
khách hàng của cảng hàng không, sân bay bảo đảm chất lượng, văn minh, lịch sự,
chu đáo.
Điều 67. Quyền lựa
chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không có quyền
tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay, trừ trường hợp vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không.
Chương 4.
NHÂN
VIÊN HÀNG KHÔNG
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Nhân viên
hàng không
1. Nhân viên hàng không là những người hoạt
động liên quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không,
khai thác tàu bay, vận chuyển hàng không, hoạt động bay, có giấy phép, chứng
chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Nhân viên hàng không phải được ký hợp đồng
lao động bằng văn bản với tổ chức sử dụng lao động.
3. Nhân viên hàng không được hưởng các quyền
lợi và có nghĩa vụ thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động và pháp
luật về lao động.
Điều 69. Giấy phép,
chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không
1. Nhân viên hàng không khi thực hiện nhiệm
vụ phải mang theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận
tải cấp hoặc công nhận.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thành
viên tổ lái, tiếp viên hàng không, kiểm soát viên không lưu phải mang theo giấy
chứng nhận đủ điều kiện về sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
3. Nhân viên hàng không chỉ được cấp giấy
phép, chứng chỉ chuyên môn nếu được đào tạo tại cơ sở đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ được Bộ Giao thông vận tải cho phép hoặc công nhận.
4. Người đề nghị cấp
giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 70. Quy định chi
tiết về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và cơ sở y tế
giám định sức khoẻ
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về:
a) Chế độ lao động,
kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không; đối với quy định về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Chức danh, nhiệm
vụ theo chức danh, tiêu chuẩn và thủ tục cấp, công nhận giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn của nhân viên hàng không;
c) Tiêu chuẩn và chương
trình đào tạo, huấn luyện của các cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân
viên hàng không.
2. Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khoẻ của nhân viên
hàng không và cơ sở y tế giám định sức khoẻ cho nhân viên hàng không.
MỤC 2. TỔ BAY
Điều 71. Thành phần
tổ bay
1. Tổ bay bao gồm những người được người khai
thác tàu bay chỉ định để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
2. Thành phần tổ bay bao gồm tổ lái, tiếp
viên hàng không và các nhân viên hàng không khác theo yêu cầu thực hiện chuyến
bay.
Điều 72. Tổ lái
1. Thành viên tổ lái là người thực hiện nhiệm
vụ điều khiển tàu bay, bao gồm lái chính, lái phụ và nhân viên hàng không khác
phù hợp với loại tàu bay.
2. Tàu bay chỉ được phép thực hiện chuyến bay
khi có đủ thành phần tổ lái theo quy định của pháp luật quốc gia đăng ký tàu
bay hoặc quốc gia của người khai thác tàu bay.
Điều 73. Tiếp viên
hàng không
1. Tiếp viên hàng không là người thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay
theo sự phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng
không được thực hiện nhiệm vụ của thành viên tổ lái.
2. Nhiệm vụ cụ thể của tiếp viên hàng không
đối với từng loại tàu bay do người khai thác tàu bay quy định. Người khai thác
tàu bay phải bố trí đủ số lượng tiếp viên hàng không và phù hợp với loại tàu
bay.
Điều 74. Người chỉ
huy tàu bay
1. Người chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái
được người khai thác tàu bay chỉ định cho một chuyến bay; đối với hoạt động
hàng không chung không vì mục đích thương mại thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ
định.
2. Người chỉ huy tàu bay có quyền cao nhất
trong tàu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không
cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay trong thời gian tàu bay đang bay.
Tàu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm
mà tất cả các cánh cửa ngoài được đóng lại sau khi hoàn thành xếp tải đến thời điểm
mà bất kỳ cửa ngoài nào được mở ra để dỡ tải; trong trường hợp hạ cánh bắt
buộc, tàu bay được coi là đang bay cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay.
Điều 75. Quyền của
người chỉ huy tàu bay
1. Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất
cánh, hạ cánh, huỷ bỏ chuyến bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh khẩn
cấp.
2. Không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế
hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong trường hợp
cần tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp cho hoạt động hàng không và phải báo
cáo ngay với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Trong trường hợp vì tránh nguy hiểm tức thời,
trực tiếp mà phải bay chệch đường hàng không thì sau khi hết nguy hiểm, người
chỉ huy tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải nhanh chóng áp dụng
mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không.
3. Trong thời gian tàu bay đang bay, được áp
dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những người thực hiện một trong các hành
vi sau đây trong tàu bay:
a) Phạm tội;
b) Đe doạ, uy hiếp an toàn hàng không, an
ninh hàng không;
c) Hành hung hoặc đe dọa thành viên tổ bay,
hành khách;
d) Không tuân theo sự hướng dẫn của người chỉ
huy tàu bay hoặc của thành viên tổ bay thay mặt người chỉ huy tàu bay về việc
bảo đảm an toàn cho tàu bay, duy trì trật tự, kỷ luật trong tàu bay;
đ) Phá hoại thiết bị, tài sản trong tàu bay;
e) Sử dụng ma tuý;
g) Hút thuốc trong buồng vệ sinh hoặc
ở những nơi không được phép có khả năng uy hiếp an toàn của tàu bay;
h) Sử dụng thiết bị điện tử xách tay,
điện thoại di động hoặc các thiết bị điện tử khác khi tàu bay cất cánh, hạ cánh
hoặc khi bị cấm vì an toàn chuyến bay;
i) Các hành vi vi phạm thuần phong, mỹ
tục của dân tộc, vi phạm trật tự công cộng khác.
4. Giao những người thực hiện các hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay
hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất.
5. Quyết định việc xả nhiên liệu, thả
hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay theo quy định tại Điều 88 của
Luật này.
6. Ra mệnh lệnh cần thiết đối với mọi
người trong tàu bay và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cho đến khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài
sản trong tàu bay trong trường hợp hạ cánh bắt buộc.
7. Thực hiện các công việc sau đây
trong trường hợp không nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không rõ ràng của người
khai thác tàu bay và phải thông báo ngay cho người khai thác tàu bay:
a) Thanh toán những khoản chi phí cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay, bảo đảm an toàn cho người và tài
sản trong chuyến bay;
b) Thực hiện những công việc cần thiết
để tàu bay tiếp tục chuyến bay;
c) Thuê nhân công trong thời hạn ngắn
theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay.
Điều 76. Nghĩa vụ của
người chỉ huy tàu bay
1. Thi hành chỉ thị của người khai
thác tàu bay.
2. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết để
bảo đảm an toàn cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay khi tàu bay bị lâm
nguy, lâm nạn và là người cuối cùng rời khỏi tàu bay.
3. Thông báo cho cơ sở đang cung cấp
dịch vụ không lưu và trợ giúp theo khả năng nhưng không gây nguy hiểm cho tàu
bay, người và tài sản trong tàu bay của mình khi phát hiện người, phương tiện
giao thông hoặc tài sản khác bị nạn ở ngoài tàu bay.
4. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết để
đưa tàu bay về đường hàng không trong trường hợp bay chệch đường hàng không.
Điều 77. Quyền lợi
của thành viên tổ bay
1. Quyền lợi của thành viên tổ bay làm
việc trên tàu bay do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác được xác định theo hợp
đồng lao động và quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
2. Thành viên tổ bay được người sử
dụng lao động mua bảo hiểm tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Trong trường hợp không thể tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ thì người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm cung cấp mọi
chi phí đưa thành viên tổ bay về địa điểm xác định trong hợp đồng hoặc địa điểm
đã tiếp nhận trong trường hợp không có thỏa thuận khác.
4. Khi thành viên tổ bay ngừng làm
việc vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không theo quyết định của người
chỉ huy tàu bay thì hợp đồng lao động của thành viên tổ bay đó không bị chấm
dứt. Người khai thác tàu bay phải chịu các chi phí hợp lý phát sinh từ việc
này.
5. Hợp đồng lao động bị chấm dứt tại
thời điểm theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng lao động hết
hạn khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm chấm dứt hợp
đồng lao động là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
6. Trong trường hợp người khai thác
tàu bay thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thành viên tổ bay
đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm thông báo được xác định là thời điểm kết
thúc nhiệm vụ.
Điều 78. Nghĩa vụ của
thành viên tổ bay
1. Tuân thủ mệnh lệnh của người chỉ
huy tàu bay.
2. Không được rời tàu bay khi chưa có
lệnh của người chỉ huy tàu bay.
Chương 5.
HOẠT
ĐỘNG BAY
MỤC 1. QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BAY
Điều 79. Tổ chức, sử
dụng vùng trời
1. Việc tổ chức, sử
dụng vùng trời phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn cho tàu
bay, hợp lý, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân
dụng.
2. Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc thiết lập và khai thác đường hàng không.
Đường hàng không là khu vực trên không có
giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng và được kiểm soát.
3. Bộ Giao thông vận
tải quản lý việc tổ chức khai thác đường hàng không, vùng trời sân bay dân
dụng, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam
và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý. Việc tổ chức khai thác vùng trời sân
bay dùng chung dân dụng và quân sự phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Bộ Quốc phòng.
4. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp
dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 80. Quản lý hoạt
động bay tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay được cất cánh, hạ cánh tại các
cảng hàng không, sân bay được mở hợp pháp, trừ trường hợp phải hạ cánh bắt
buộc.
2. Tàu bay Việt Nam,
tàu bay nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất cánh, hạ cánh
tại cảng hàng không quốc tế, trong trường hợp cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay nội địa thì phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
Chuyến bay quốc tế nói tại Luật này là chuyến
bay được thực hiện trên lãnh thổ của hơn một quốc gia.
Điều 81. Cấp phép bay
1. Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn được phép hoạt
động của tàu bay.
2. Tàu bay hoạt động
trong lãnh thổ Việt Nam phải được các cơ quan sau đây của Việt Nam cấp phép
bay:
a) Bộ Ngoại giao cấp phép bay cho chuyến bay
chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm
vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay
dân dụng tại Việt Nam.
Chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay được sử
dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyến bay
chuyên cơ;
b) Bộ Quốc phòng cấp
phép bay cho các chuyến bay của tàu bay quân sự của Việt Nam, nước ngoài thực
hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam và chuyến bay của tàu bay không người
lái;
c) Bộ Giao thông vận tải cấp phép bay cho
chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam, bao gồm chuyến bay
của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng; chuyến bay chuyên cơ
của Việt Nam, chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó;
chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản
này và chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến
bay của tàu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
Điều 82. Điều kiện
cấp phép bay
1. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay phải
đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn hàng không; trật tự và lợi
ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống bảo đảm hoạt động bay,
các cảng hàng không, sân bay.
2. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay vận
chuyển hàng không thương mại thường lệ phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản
1 Điều này và căn cứ vào quyền vận chuyển hàng không được cấp.
Điều 83. Chuẩn bị
chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay
1. Người chỉ huy tàu bay, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến việc chuẩn bị chuyến bay phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về
chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay.
2. Tàu bay chỉ được phép cất cánh từ cảng
hàng không, sân bay khi có lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp
dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 84. Yêu cầu đối
với tàu bay và tổ bay khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam
1. Khi hoạt động
trong lãnh thổ Việt Nam, tàu bay phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Bay theo đúng hành trình, đường hàng
không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được phép;
b) Duy trì liên lạc liên tục với các cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu; tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của
cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Hạ cánh, cất cánh tại các cảng hàng không,
sân bay được chỉ định trong phép bay, trừ trường hợp hạ cánh bắt buộc, hạ cánh
khẩn cấp;
d) Tuân theo phương thức
bay, Quy chế không lưu hàng không dân dụng.
2. Người chỉ huy tàu bay phải báo cáo kịp
thời với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu bay không thể bay đúng hành trình,
đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra hoặc không thể hạ cánh
tại cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay vì lý do khách quan;
b) Xuất hiện các tình huống phải hạ cánh khẩn
cấp và các tình huống cấp thiết khác.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị
quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo cho nhau biết và
phối hợp thực hiện các biện pháp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn cần thiết trong các
trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Khi tàu bay mất liên lạc hoặc tổ lái mất
khả năng kiểm soát tàu bay.
Điều 85. Khu vực cấm
bay, khu vực hạn chế bay
1. Khu vực cấm bay là khu vực trên không có
kích thước xác định mà tàu bay không được bay vào, trừ trường hợp tàu bay công
vụ Việt Nam đang thực hiện công vụ.
Khu vực hạn chế bay là khu vực trên không có
kích thước xác định mà tàu bay chỉ được phép hoạt động tại khu vực đó khi đáp
ứng các điều kiện cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập
khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trong lãnh thổ Việt Nam nhằm mục đích bảo
đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội.
Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc
phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm
thời tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có
hiệu lực ngay.
3. Bộ Quốc phòng quy định việc quản lý khu
vực cấm bay và khu vực hạn chế bay.
Điều 86. Khu vực nguy
hiểm
1. Khu vực nguy hiểm là khu vực trên không có
kích thước xác định mà tại đó hoạt động bay có thể bị nguy hiểm vào thời gian
xác định.
2. Khu vực nguy hiểm và chế độ bay trong khu
vực nguy hiểm do Bộ Quốc phòng xác định và thông báo cho Bộ Giao thông vận tải.
Điều 87. Bay trên khu
vực đông dân
1. Khi bay trên khu
vực đông dân, tàu bay phải bay ở độ cao được quy định trong Quy chế không lưu hàng không dân dụng.
2. Tàu bay không được bay thao diễn, luyện
tập trên khu vực đông dân, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 88. Xả nhiên
liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
Tàu bay đang bay không được xả nhiên liệu,
thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống. Trường hợp vì lý
do an toàn của chuyến bay hoặc để thực hiện nhiệm vụ cứu nguy trong tình thế
khẩn nguy hoặc các nhiệm vụ bay khác vì lợi ích công cộng, tàu bay được xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa và các đồ vật khác từ tàu bay xuống khu vực
do Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 89. Công bố
thông tin hàng không
Bộ Giao thông vận tải công bố công khai các
đường hàng không, khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm, khu
vực cung cấp dịch vụ không lưu, khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa
hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống.
Điều 90. Cưỡng chế
tàu bay vi phạm
Tàu bay vi phạm khu
vực cấm bay, khu vực hạn chế bay hoặc vi phạm các quy định của Quy chế không
lưu hàng không dân dụng, quy định về quản lý hoạt động bay dân dụng, về quản
lý, sử dụng vùng trời và không chấp hành lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu thì có thể bị áp dụng biện pháp bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng
hàng không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay. Quy định này
cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 91. Phối hợp
quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
1. Nguyên tắc phối hợp quản lý hoạt động bay
dân dụng và quân sự bao gồm:
a) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an
toàn và hiệu quả của hoạt động hàng không dân dụng;
b) Tuân theo quy định
của Luật này khi hoạt động bay trong đường hàng không, vùng trời sân bay dân
dụng, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam
và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
c) Thực hiện hoạt động nghiệp vụ và giải
quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động
bay bao gồm:
a) Tổ chức vùng trời,
thiết lập đường hàng không và xây dựng phương thức bay;
b) Sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay
dân dụng ngoài đường hàng không và vùng trời sân bay;
c) Cấp phép bay, lập
kế hoạch bay và thông báo tin tức về hoạt động bay;
d) Sử dụng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn;
e) Quản lý hoạt động bay đặc biệt, bao gồm
bay để chụp ảnh, thăm dò địa chất, quay phim từ trên không, thao diễn, luyện
tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên lạc vô tuyến điện ngoài thiết bị của
tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay.
Điều 92. Quản lý
chướng ngại vật
1. Quản lý chướng ngại vật là việc thống kê,
đánh dấu, công bố, quản lý, cấp phép sử dụng khoảng không và xử lý các chướng
ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay.
2. Bộ Giao thông vận
tải công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực sân
bay; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến
điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật của khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay và danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an
toàn của hoạt động bay.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý, sử
dụng nhà cao tầng, trang bị, thiết bị kỹ thuật, đường dây tải điện, thiết bị kỹ
thuật vô tuyến điện và các công trình khác có ảnh hưởng đến an toàn của hoạt
động bay phải gắn các dấu hiệu, thiết bị nhận biết theo quy định của Luật này
và chịu chi phí.
4. Không được xây dựng trường bắn làm mất an
toàn hàng không và bố trí hướng bắn của trường bắn cắt đường hàng không.
Điều 93. Quản lý tần
số
1. Việc quản lý các dải tần số sử dụng cho
đài, trạm vô tuyến điện và hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài, trạm thông
tin liên lạc hoặc thiết bị khác không được gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng không; phải chấm dứt việc sử
dụng và nhanh chóng di dời đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị gây cản
trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng
không.
Điều 94. Quy định chi
tiết về quản lý hoạt động bay
1. Chính phủ quy định
chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt
động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt; quản lý chướng
ngại vật.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải quy định thể thức bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại
cảng hàng không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay.
3. Bộ Bưu chính, viễn
thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, sử
dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không.
MỤC 2. DỊCH VỤ BẢO
ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 95. Dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay
1. Dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm an toàn, điều hoà, liên tục và
hiệu quả cho hoạt động bay, bao gồm dịch vụ không lưu, dịch vụ thông tin, dẫn
đường, giám sát, dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không và
dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
2. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ
công ích.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bay
trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay.
4. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phải có các cơ sở cung cấp dịch vụ và hệ
thống kỹ thuật, thiết bị được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác.
Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép khai thác phải nộp lệ phí.
Điều 96. Dịch vụ
không lưu
1. Dịch vụ không lưu bao gồm dịch vụ điều
hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ báo động.
2. Tàu bay hoạt động trong một vùng trời xác
định phải được điều hành bởi một cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để quản
lý, điều hành hoạt động bay dân dụng.
Điều 97. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu
1. Dịch vụ không lưu do doanh nghiệp nhà nước
cung cấp.
Việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật
về doanh nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát
triển ngành hàng không dân dụng;
b) Có phương án về tổ chức bộ máy phù hợp;
c) Có phương án về kết cấu hạ tầng và hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị phù hợp;
d) Có phương án về đội ngũ nhân viên được cấp
giấy phép, chứng chỉ phù hợp để vận hành khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai thác.
Điều 98. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Cung cấp đầy đủ và liên tục dịch vụ không
lưu.
2. Cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
khác theo nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao.
3. Duy trì liên lạc và phối hợp chặt chẽ với
các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu của quốc gia lân cận để cung cấp dịch vụ điều
hành bay, bảo đảm an toàn, điều hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động của tàu
bay trên các đường hàng không và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4. Tuân thủ quy định về
quản lý, sử dụng và bảo vệ vùng trời, Quy chế không
lưu hàng không dân dụng và các tài liệu hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.
5. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý
vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng để bảo đảm an toàn cho hoạt động bay
dân dụng.
6. Tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc xử lý các tình huống khẩn nguy, can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng và tác chiến phòng không.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 99. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám
sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm,
cứu nạn
1. Cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường,
giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn được Bộ Giao thông vận tải giao hoặc theo hợp đồng.
2. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 100. Quy định
chi tiết về bảo đảm hoạt động bay
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về việc tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động
bay; điều kiện, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
MỤC 3. TÌM KIẾM, CỨU
NẠN
Điều 101. Thông báo
tình trạng lâm nguy, lâm nạn
1. Tàu bay bị coi là lâm nguy khi tàu bay
hoặc những người trong tàu bay bị nguy hiểm mà các thành viên tổ bay không thể
khắc phục được hoặc tàu bay bị mất liên lạc và chưa xác định được vị trí tàu
bay.
Tàu bay bị coi là lâm nạn nếu tàu bay bị hỏng
nghiêm trọng khi lăn, cất cánh, đang bay, hạ cánh hoặc bị phá huỷ hoàn toàn và
tàu bay hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay.
2. Tàu bay trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn
phải phát tín hiệu và thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để yêu cầu
trợ giúp; trường hợp lâm nguy, lâm nạn trên biển còn phải phát tín hiệu cho các
tàu biển và các trung tâm tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải
thông báo ngay cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi nhận được
tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình trạng lâm nguy, lâm
nạn.
4. Quy định tại khoản 3 Điều này cũng được áp
dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 102. Phối hợp
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có trách
nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn áp dụng mọi biện
pháp cần thiết và kịp thời để trợ giúp tàu bay, hành khách, tổ bay và tài sản
khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn.
2. Trong trường hợp
tàu bay lâm nguy, lâm nạn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận của
cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không phải phối hợp với cơ sở cung cấp
dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn và Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành tìm kiếm, cứu
nạn tàu bay, người và tài sản.
3. Trong trường hợp
tàu bay lâm nguy, lâm nạn ngoài các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và
các cơ quan, tổ chức khác tiến hành tìm kiếm, cứu nạn tàu bay, người và tài
sản.
4. Việc tìm kiếm, cứu nạn tàu bay mang quốc
tịch Việt Nam bị lâm nguy, lâm nạn ở lãnh thổ nước ngoài được tiến hành theo
quy định của pháp luật quốc gia nơi tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.
5. Việc phối hợp trợ giúp, tham gia tìm kiếm,
cứu nạn giữa Việt Nam với các quốc gia lân cận được thực hiện theo điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tham gia tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; bảo quản tàu bay và tài sản
trong tàu bay khi tàu bay lâm nạn ở địa phương ngoài khu vực cảng hàng không,
sân bay.
7. Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không có
trách nhiệm tham gia vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng không theo yêu cầu
của cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 103. Trách nhiệm
tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở
cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải tiến hành ngay việc tìm kiếm tàu bay bị
lâm nguy, lâm nạn.
2. Trường hợp đã áp dụng tất cả các biện pháp
để tìm kiếm tàu bay bị lâm nạn, hành khách và tổ bay của tàu bay bị lâm nạn mà
không có kết quả thì Bộ Giao thông vận tải quyết định chấm dứt hoạt động tìm
kiếm tàu bay đó.
3. Tàu bay bị coi là mất tích từ ngày có
quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.
4. Người khai thác tàu bay có trách nhiệm di
dời tàu bay ra khỏi nơi bị nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và chịu mọi chi phí có liên quan.
MỤC 4. ĐIỀU TRA SỰ
CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
Điều 104. Sự cố, tai
nạn tàu bay
1. Sự cố tàu bay là vụ việc liên quan đến
việc khai thác tàu bay làm ảnh hưởng hoặc có khả năng làm ảnh hưởng đến an toàn
khai thác bay nhưng chưa phải là tai nạn tàu bay.
2. Tai nạn tàu bay là vụ việc liên quan đến
việc khai thác tàu bay trong khoảng thời gian từ khi bất kỳ người nào lên tàu
bay để thực hiện chuyến bay đến khi người cuối cùng rời khỏi tàu bay mà xảy ra
một trong các trường hợp sau đây:
a) Có người chết hoặc bị thương nặng do đang
ở trong tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp của bất kỳ bộ phận nào của tàu
bay, kể cả những bộ phận bị văng ra từ tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp
của khí phát thải từ động cơ tàu bay, trừ trường hợp thương tổn xuất phát từ
nguyên nhân tự nhiên hoặc do tự gây ra hoặc do người khác gây ra và thương tổn
của hành khách không có vé trốn ở bên ngoài khu vực dành cho hành khách hoặc tổ
bay;
b) Tàu bay hoặc kết cấu của tàu bay bị tổn
hại làm ảnh hưởng xấu đến độ bền của kết cấu, tính năng bay của tàu bay dẫn đến
phải sửa chữa lớn hoặc thay thế bộ phận bị hỏng, trừ những hỏng hóc hoặc sự cố
của động cơ tàu bay chỉ ảnh hưởng đến động cơ tàu bay, vỏ bọc hoặc thiết bị của
động cơ tàu bay hoặc hỏng hóc chỉ ảnh hưởng đến cánh quạt tàu bay, đầu cánh tàu
bay, ăng ten, lốp, phanh, bộ phận tạo hình khí động học của tàu bay hoặc chỉ là
vết lõm, lỗ thủng nhỏ ở vỏ tàu bay;
c) Tàu bay bị mất tích hoặc hoàn toàn không
thể tiếp cận được.
Điều 105. Mục đích và
thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Sự cố, tai nạn tàu bay xảy ra trong lãnh
thổ Việt Nam phải được tiến hành điều tra. Sự cố, tai nạn của tàu bay mang quốc
tịch Việt Nam hoặc tàu bay của người khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân Việt
Nam xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được tiến hành điều tra phù hợp với điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Việc điều tra sự cố, tai nạn tàu bay nhằm
xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn tàu bay và áp dụng các biện pháp phòng ngừa
sự cố, tai nạn trong tương lai.
3. Chính phủ quy định
thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
Điều 106. Trách nhiệm
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi xảy ra sự cố tàu bay trong lãnh thổ
Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý thì tuỳ theo tính chất của
vụ việc, Bộ Giao thông vận tải thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khi xảy ra tai nạn tàu bay trong lãnh thổ
Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm báo cáo cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế và thông báo cho
quốc gia đăng ký tàu bay, quốc gia của người khai thác tàu bay, quốc gia sản
xuất tàu bay, quốc gia thiết kế tàu bay và các quốc gia có liên quan khác theo
quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
3. Thẩm quyền tổ chức điều tra sự cố, tai nạn
tàu bay được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức điều tra sự
cố, tai nạn tàu bay quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật
này; phối hợp với cơ quan quản lý tàu bay công vụ điều tra tai nạn liên quan
đến tàu bay công vụ;
b) Ủy ban điều tra tai nạn tàu bay do Thủ
tướng Chính phủ thành lập tổ chức điều tra tai nạn tàu bay quy định tại điểm a
và điểm c khoản 2 Điều 104 của Luật này.
4. Khi xảy ra tai nạn tàu bay, cơ quan điều
tra tai nạn có các trách nhiệm sau đây:
a) Điều tra nhằm làm rõ sự kiện, điều kiện,
hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ thiệt hại của vụ tai nạn;
b) Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế thiệt
hại có thể xảy ra;
c) Công bố kịp thời thông tin, tài liệu có
liên quan đến vụ tai nạn tàu bay;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan và chính quyền địa phương trong việc điều tra tai nạn tàu bay và hướng dẫn
phòng ngừa tai nạn tàu bay trong tương lai.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chấp
nhận đại diện của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay, quốc gia của người khai
thác tàu bay tham gia quá trình điều tra tai nạn tàu bay nước ngoài bị tai nạn
trong lãnh thổ Việt Nam với tư cách là quan sát viên.
Điều 107. Quyền của
cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi tiến hành điều tra, cơ quan điều tra
sự cố, tai nạn tàu bay có các quyền sau đây:
a) Lên tàu bay để làm rõ các tình tiết của sự
cố, tai nạn;
b) Kiểm tra, khám nghiệm tàu bay, trang bị,
thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn và tàu bay, tài sản có liên
quan;
c) Ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có đủ khả
năng tiến hành nghiên cứu và thực hiện các công việc liên quan đến việc điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay;
d) Trưng dụng người có đủ năng lực và trình
độ để xác minh các vấn đề có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay;
đ) Nghiên cứu các vấn đề về tàu bay bị sự cố,
tai nạn; công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không; việc bảo đảm và
thực hiện chuyến bay; tâm lý và thể trạng của thành viên tổ bay và nhân viên
hàng không có liên quan;
e) Yêu cầu cung cấp, nhận và nghiên cứu thông
tin, tài liệu từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu
bay.
2. Trong trường hợp tai nạn gây chết người
thì cơ quan điều tra tai nạn tàu bay có quyền quyết định việc giữ tử thi để
phục vụ cho việc điều tra.
Điều 108. Trách nhiệm
thông báo và bảo vệ chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thông báo kịp thời tin tức về sự cố, tai nạn tàu bay cho chính quyền địa
phương, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hoặc cơ quan, đơn vị trong
ngành hàng không nơi gần nhất và giúp đỡ tìm kiếm, cứu nạn người, tài sản và
bảo vệ tàu bay bị lâm nạn.
Ủy ban nhân dân địa phương được báo tin về sự
cố, tai nạn tàu bay có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm bảo vệ tàu bay bị sự cố, tai nạn, trang bị, thiết bị, tài sản trong
tàu bay bị sự cố, tai nạn để phục vụ công tác điều tra và giao nộp chứng cứ cho
cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần
nhất.
3. Người nào cố ý che giấu, không thông báo
về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai lệch thông tin, làm hư hỏng hoặc phá huỷ các
thiết bị kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay
thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Chương 6.
VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG
MỤC 1. DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 109. Kinh doanh
vận chuyển hàng không
1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển
hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng
đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ
và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận
chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn,
theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc
vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng
không thường lệ.
2. Kinh doanh vận chuyển hàng không là ngành
kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không (sau đây gọi
là hãng hàng không) thực hiện.
Điều 110. Điều kiện
cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh
vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà
ngành kinh doanh chính là vận chuyển hàng không;
b) Có phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;
c) Có tổ chức bộ máy, có nhân viên được cấp
giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển
hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của
Chính phủ;
đ) Có phương án kinh doanh và chiến lược phát
triển sản phẩm vận chuyển hàng không phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy
hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không;
e) Có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh
chính tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Bên nước ngoài góp vốn với tỷ lệ theo quy
định của Chính phủ;
b) Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp là công dân Việt Nam và không quá một phần ba tổng số thành viên trong
bộ máy điều hành là người nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
4. Doanh nghiệp đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải nộp lệ phí.
5. Chính phủ quy định
cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng
không.
Điều 111. Điều lệ vận
chuyển
1. Điều lệ vận chuyển là bộ phận cấu thành
của hợp đồng vận chuyển hàng không, quy định các điều kiện của người vận chuyển
đối với việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu
phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hàng không.
2. Điều lệ vận chuyển không được trái với quy
định của Luật này và quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
3. Hãng hàng không có
trách nhiệm ban hành Điều lệ vận chuyển và đăng ký với Bộ Giao thông vận tải.
MỤC 2. KHAI THÁC VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 112. Quyền vận
chuyển hàng không
1. Quyền vận chuyển hàng không là quyền khai
thác thương mại vận chuyển hàng không với các điều kiện về hãng hàng không,
đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay và đối tượng vận chuyển.
2. Hãng hàng không
kinh doanh vận chuyển hàng không trong phạm vi quyền vận chuyển hàng không do
Bộ Giao thông vận tải cấp; không được mua, bán quyền vận chuyển hàng không,
thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành
mạnh.
3. Hãng hàng không thực hiện các hoạt động
xúc tiến thương mại và kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi được Bộ Giao
thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng không.
Điều 113. Thủ tục cấp
quyền vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không Việt Nam đề nghị cấp quyền
vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng
không;
b) Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;
c) Báo cáo về đường bay và kế hoạch khai thác
dự kiến;
d) Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều
lệ hoạt động của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp
quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Văn bản của quốc gia của hãng hàng không
nước ngoài chỉ định hoặc xác nhận chỉ định hãng hàng không đó được quyền khai
thác vận chuyển hàng không theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem
xét, cấp hoặc không cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Hãng hàng không bị thu hồi quyền vận
chuyển hàng không thường lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp
luật về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và khai thác vận chuyển
hàng không;
b) Không bắt đầu khai thác quyền vận chuyển
hàng không trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp;
c) Ngừng khai thác quyền vận chuyển hàng
không mười hai tháng liên tục;
d) Theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Quyền vận chuyển hàng không không thường
lệ được cấp cùng với việc cấp phép bay.
6. Hãng hàng không
Việt Nam phải cung cấp bản sao hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền
vận chuyển hàng không và các tài liệu có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải để
xem xét phê duyệt. Thời hạn xem xét phê duyệt hợp đồng là bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ các tài liệu này.
Điều 114. Quyền vận
chuyển hàng không quốc tế
1. Vận chuyển hàng không quốc tế là việc vận
chuyển bằng đường hàng không qua lãnh thổ của hơn một quốc gia.
Việc trao đổi quyền vận chuyển hàng không
giữa Việt Nam và các quốc gia khác phải bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về cơ
hội khai thác, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các hãng hàng không Việt Nam và
nước ngoài.
2. Quyền vận chuyển hàng không quốc tế thường
lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của thị trường, khả năng
của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay; trên cơ sở và phù
hợp với các quy định của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp Việt Nam chưa là
thành viên của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải có thể cho phép hãng hàng không khai thác vận chuyển hàng không
quốc tế thường lệ tạm thời đến và đi từ Việt Nam.
3. Quyền vận chuyển hàng không quốc tế không
thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của thị trường và
không được gây ảnh hưởng xấu đến vận chuyển thường lệ.
Điều 115. Quyền vận
chuyển hàng không nội địa
1. Vận chuyển hàng không nội địa là việc vận
chuyển bằng đường hàng không trong lãnh thổ của một quốc gia.
2. Quyền vận chuyển
hàng không nội địa được cấp cho các hãng hàng không Việt Nam căn cứ vào nhu cầu
của thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường
bay và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Bộ Giao thông vận
tải chỉ định hãng hàng không Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước khai thác đường
bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi,
vùng sâu, vùng xa có nhu cầu thiết yếu về vận chuyển hàng không công cộng.
4. Hãng hàng không nước ngoài được tham gia
vận chuyển hàng không nội địa khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép
trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng chống hoặc khắc phục thiên tai, dịch
bệnh;
b) Cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.
Điều 116. Giá cước
vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không phải thông báo theo yêu
cầu của Bộ Giao thông vận tải giá cước vận chuyển hàng không trên đường bay
quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Giá cước vận
chuyển hàng không nội địa do hãng hàng không quyết định trong khung giá cước do
Bộ Tài chính quy định theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 117. Vận chuyển
hỗn hợp
1. Trong trường hợp việc vận chuyển được thực
hiện một phần bằng đường hàng không và một phần bằng phương thức vận tải khác
thì các quy định của Luật này chỉ áp dụng đối với phần vận chuyển bằng đường
hàng không.
2. Các bên trong hợp đồng vận chuyển hàng
không có quyền ghi vào vận đơn hàng không, biên lai hàng hóa, vé hành khách các
điều kiện liên quan đến việc vận chuyển bằng phương thức vận tải khác.
Điều 118. Vận chuyển
kế tiếp
1. Trong trường hợp vận chuyển hàng không do
những người vận chuyển khác nhau kế tiếp thực hiện thì mỗi người vận chuyển kế
tiếp được coi là một trong các bên của hợp đồng vận chuyển.
2. Trong trường hợp vận chuyển hành khách thì
hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường có thể khởi kiện bất kỳ người
vận chuyển kế tiếp nào nếu trong quá trình vận chuyển xảy ra tai nạn, vận
chuyển chậm, trừ trường hợp người vận chuyển đầu tiên đã nhận trách nhiệm đối
với toàn bộ hành trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp vận chuyển hành lý, hàng
hóa thì hành khách hoặc người gửi hàng có quyền khởi kiện người vận chuyển đầu
tiên; hành khách hoặc người nhận hàng có quyền khởi kiện người vận chuyển cuối
cùng; mỗi người vận chuyển có quyền khởi kiện người vận chuyển đã thực hiện
việc vận chuyển mà trong quá trình đó đã xảy ra mất mát, thiếu hụt, hư hỏng
hoặc vận chuyển chậm. Những người vận chuyển này phải chịu trách nhiệm liên đới
đối với hành khách hoặc người gửi hàng, người nhận hàng.
Điều 119. Đơn giản
hoá thủ tục trong vận chuyển hàng không
1. Tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng
hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư đến và đi từ Việt Nam được
tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch và
các thủ tục kiểm tra khác.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan phải cung
cấp trang bị, thiết bị và dịch vụ để thực hiện nhanh chóng các thủ tục vận
chuyển hàng không, xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các thủ tục
kiểm tra khác cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư tại cảng hàng không, sân bay.
3. Hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư quá cảnh Việt Nam và không rời khỏi
khu vực quá cảnh được miễn các thủ tục về nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan.
Điều 120. Vận chuyển
quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam
1. Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại
Việt Nam là việc vận chuyển hàng không quốc tế có ít nhất hai điểm đến hoặc hai
điểm đi trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Khi vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm
tại Việt Nam thì tại điểm đến đầu tiên và điểm đi cuối cùng, tàu bay, tổ bay,
hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư được
áp dụng các quy định về thủ tục vận chuyển hàng không, nhập cảnh, xuất cảnh,
hải quan, kiểm dịch như tại điểm quá cảnh quốc tế, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 121. Báo cáo và
cung cấp số liệu thống kê
1. Hãng hàng không
Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ hoặc theo yêu cầu
về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn và cung cấp số
liệu thống kê vận chuyển hàng không.
2. Hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê vận chuyển hàng không có liên
quan theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
3. Số liệu thống kê vận chuyển hàng không bao
gồm số liệu về hành khách, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư đã
vận chuyển, về đội tàu bay và thành viên tổ lái, về tình hình tài chính.
Điều 122. Hoạt động
kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không
Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài được phép bán hoặc xuất vé hành khách, vận
đơn hàng không trực tiếp tại văn phòng bán vé, đại lý bán vé trên cơ sở hợp
đồng chỉ định đại lý hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Văn phòng bán vé là chi nhánh của hãng hàng
không thực hiện nhiệm vụ bán vé của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hàng không tại Việt Nam được quyền thanh toán, chuyển
đổi và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 123. Điều kiện,
thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
1. Hãng hàng không nước ngoài được mở văn phòng
đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thành lập và hoạt động theo pháp luật của
quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng;
b) Quyền kiểm soát pháp lý thuộc về quốc gia
nơi đặt trụ sở chính của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài mở văn phòng
đại diện, văn phòng bán vé phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại
diện, văn phòng bán vé;
b) Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều
lệ hoạt động của hãng;
c) Văn bản xác nhận điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không đặt trụ
sở chính, trừ trường hợp hãng hàng không được cấp quyền vận chuyển hàng không
thường lệ đến Việt Nam;
d) Giấy tờ xác nhận quyền sử dụng diện tích
nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
đ) Mẫu vé dự định bán hoặc xuất tại Việt Nam.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem
xét, cấp hoặc không cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé cho
hãng hàng không nước ngoài trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hãng hàng không
nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải
nộp lệ phí.
5. Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng
bán vé của hãng hàng không nước ngoài bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Không bắt đầu hoạt động bán vé trong thời
hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép;
c) Ngừng hoạt động bán vé mười hai tháng liên
tục;
d) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với
nội dung ghi trong giấy phép;
đ) Có hành vi lừa đảo khách hàng;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về kinh
doanh vận chuyển hàng không hoặc khai thác hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính;
g) Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm
quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tương tự của các hãng hàng không
Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng không nước ngoài.
Điều 124. Quyền và
nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước
ngoài
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời
hạn được quy định trong Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện,
vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam,
người nước ngoài để làm việc tại văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam
về lao động.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt
Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản
này vào hoạt động của văn phòng.
5. Có con dấu mang tên văn phòng theo quy
định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp.
6. Văn phòng đại diện không được hoạt động
sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; không được sửa đổi, bổ sung hợp đồng
đã giao kết của hãng, trừ trường hợp hợp đồng do văn phòng đại diện giao kết
hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của hãng.
7. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Báo cáo về hoạt
động của văn phòng định kỳ hoặc theo yêu cầu với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 125. Điều kiện,
thủ tục và việc đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé của hãng hàng không
nước ngoài
1. Hãng hàng không nước ngoài muốn chỉ định
đại lý bán vé tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
123 của Luật này.
2. Đại lý bán vé của hãng hàng không nước
ngoài chỉ được phép thực hiện việc bán vé sau khi đăng ký hợp đồng chỉ định đại
lý bán vé với Bộ Giao thông vận tải.
3. Hồ sơ đăng ký hợp đồng bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chỉ định đại
lý bán vé;
b) Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều
lệ hoạt động của hãng;
c) Hợp đồng chỉ định đại lý có công chứng;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đại
lý bán vé.
4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem
xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này.
5. Đại lý bán vé của hãng hàng không nước
ngoài phải nộp lệ phí.
Điều 126. Hệ thống
đặt giữ chỗ bằng máy tính
1. Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính là hệ
thống máy tính cung cấp thông tin về lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá cước vận chuyển hàng không và thông qua đó thực hiện
việc đặt chỗ trên chuyến bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh hệ thống đặt giữ
chỗ bằng máy tính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với
người sử dụng dịch vụ;
b) Không bắt buộc người sử dụng chỉ được sử
dụng dịch vụ hoặc thiết bị của doanh nghiệp;
c) Việc hiển thị thông tin trên màn hình về
lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá cước vận
chuyển hàng không phải toàn diện, công bằng, không phân biệt đối xử;
d) Giá sử dụng dịch vụ được xây dựng trên cơ
sở chi phí hợp lý và áp dụng không phân biệt đối xử đối với tất cả những người
sử dụng;
đ) Bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng,
trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127. Kiểm tra,
thanh tra khai thác vận chuyển hàng không
Hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giao
thông vận tải về việc thực hiện quy định về khai thác vận chuyển hàng không,
bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
MỤC 3. VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA
Điều 128. Hợp đồng
vận chuyển hàng hóa
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thoả
thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển
có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người có
quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán cước
phí vận chuyển.
Người vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ
vận chuyển thương mại bằng đường hàng không.
2. Vận đơn hàng không, các thoả thuận khác
bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận chuyển, bảng giá cước
vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Điều 129. Vận đơn
hàng không và biên lai hàng hóa
1. Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển
hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng,
việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.
2. Vận đơn hàng không phải được sử dụng khi
vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ
thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn
hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận chuyển xuất biên lai
hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.
3. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường
cho người gửi hàng về thiệt hại do lỗi của mình, nhân viên, đại lý của mình gây
ra do việc nhập không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng quy cách thông
tin do người gửi hàng cung cấp vào các phương tiện lưu giữ thông tin quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Việc giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa
mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các điều 130, 131, 132 và 133
của Luật này không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp
đồng.
Điều 130. Nội dung
của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Địa điểm xuất phát và địa điểm đến.
2. Địa điểm dừng thoả thuận trong trường hợp
vận chuyển có địa điểm xuất phát, địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia
và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
3. Trọng lượng hàng hóa, loại hàng hóa.
Điều 131. Lập vận đơn
hàng không
1. Vận đơn hàng không do người gửi hàng lập
thành ba bản chính. Bản thứ nhất do người gửi hàng ký, được giao cho người vận
chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng và người vận chuyển ký, được giao cho
người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận chuyển ký, được giao cho người gửi
hàng sau khi nhận hàng.
2. Chữ ký của người vận chuyển và người gửi
hàng có thể được in hoặc đóng dấu.
3. Người vận chuyển lập vận đơn hàng không
theo yêu cầu của người gửi hàng được coi là hành động thay mặt người gửi hàng
nếu không có sự chứng minh ngược lại.
Điều 132. Giấy tờ về
tính chất của hàng hóa
Trong trường hợp cần thiết, người gửi hàng
phải xuất trình các giấy tờ chỉ rõ tính chất của hàng hóa theo yêu cầu của cơ
quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm quyền. Quy định này không làm
phát sinh thêm bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa vụ nào của người vận chuyển.
Điều 133. Vận đơn
hàng không và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện hàng hóa
Khi vận chuyển nhiều kiện hàng hóa, người vận
chuyển có quyền yêu cầu người gửi hàng lập vận đơn riêng biệt cho từng kiện
hàng hóa. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa
được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không theo quy định tại khoản
2 Điều 129 của Luật này thì người gửi hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển
xuất biên lai hàng hóa riêng biệt cho từng kiện hàng hóa.
Điều 134. Các trường
hợp hàng hóa bị từ chối vận chuyển
1. Hàng hóa được vận chuyển không đúng với
loại hàng hóa đã thoả thuận.
2. Người gửi hàng không tuân thủ điều kiện và
hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì, đóng gói, ký hiệu, mã hiệu hàng hóa.
Điều 135. Trách nhiệm
của người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin và tuyên bố liên quan đến hàng hóa được ghi trong vận đơn hàng không
hoặc được cung cấp để lưu giữ thông tin trong phương tiện quy định tại khoản 2 Điều
129 của Luật này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm quyền trước
khi hàng hóa được giao cho người nhận hàng. Người vận chuyển không có nghĩa vụ
kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin hoặc tài liệu mà người gửi hàng
cung cấp.
3. Bồi thường thiệt hại gây ra cho người vận
chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển phải chịu trách nhiệm do đã cung cấp
thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng quy cách.
Điều 136. Trả hàng
hóa
1. Người vận chuyển phải thông báo cho người
nhận hàng ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm đến, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
2. Người nhận hàng có quyền yêu cầu người vận
chuyển trả hàng hóa khi hàng hóa đến địa điểm đến sau khi thanh toán các chi
phí phù hợp với điều kiện vận chuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật
này.
3. Người nhận hàng hoặc người gửi hàng thực
hiện quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển theo quy định tại Điều 170 của
Luật này trong trường hợp người vận chuyển thừa nhận mất hàng hóa hoặc người
nhận hàng không nhận được hàng hóa sau bảy ngày, kể từ ngày hàng hóa đáng lẽ
phải được vận chuyển đến địa điểm đến.
Điều 137. Quan hệ
giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ với bên thứ ba
1. Người gửi hàng và người nhận hàng có thể
tự thực hiện tất cả các quyền của mình quy định tại Điều 139 của Luật này không
phụ thuộc vào việc hành động đó vì lợi ích của người gửi hàng hoặc người nhận
hàng, với điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng vận chuyển hàng
hóa.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này, Điều
136 và Điều 139 của Luật này không ảnh hưởng đến quan hệ giữa người gửi hàng và
người nhận hàng, cũng như quan hệ với bên thứ ba có các quyền phát sinh từ
người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.
3. Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, Điều 138 và Điều 139 của Luật này có thể được các bên thoả thuận khác
nhưng phải được ghi cụ thể trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa.
Điều 138. Giá trị
chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không
hoặc biên lai hàng hóa về trọng lượng, kích thước, bao gói của hàng hóa và số
lượng kiện hàng hóa là chứng cứ ban đầu để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận
chuyển.
2. Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không
hoặc biên lai hàng hóa về số lượng, thể tích và tình trạng của hàng hóa không
có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển, trừ trường
hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng
hóa về việc đã được kiểm tra với sự có mặt của người gửi hàng hoặc các dữ liệu
này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên ngoài.
Điều 139. Quyền định
đoạt hàng hóa
1. Người gửi hàng có quyền lấy lại hàng hóa
tại cảng hàng không xuất phát hoặc cảng hàng không đến, giữ hàng tại bất kỳ nơi
hạ cánh cho phép nào trong hành trình, yêu cầu giao hàng cho người nhận hàng
khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm khác trong hành trình, yêu cầu vận chuyển
hàng hóa trở lại cảng hàng không xuất phát.
Quyền định đoạt hàng hóa của người gửi hàng
không được thực hiện trong trường hợp việc thực hiện quyền đó cản trở hoạt động
bình thường của người vận chuyển hoặc gây trở ngại cho những người gửi hàng
khác. Người gửi hàng phải thanh toán chi phí phát sinh từ việc thực hiện quyền
quy định tại khoản này.
2. Trong trường hợp yêu cầu của người gửi
hàng không thể thực hiện được thì người vận chuyển phải thông báo ngay cho
người gửi hàng.
3. Trong trường hợp người vận chuyển thực
hiện các yêu cầu của người gửi hàng nhưng không lấy lại vận đơn hàng không hoặc
biên lai hàng hóa đã xuất cho người gửi hàng thì người vận chuyển phải chịu
trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho bất kỳ người nào có quyền đối với vận
đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đó.
4. Quyền định đoạt hàng hóa của người gửi
hàng chấm dứt kể từ thời điểm người nhận hàng yêu cầu người vận chuyển giao
hàng hóa cho họ. Trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa
không thể giao cho người nhận hàng được thì người gửi hàng vẫn có quyền định
đoạt hàng hóa.
Điều 140. Từ chối
nhận hàng hoặc hàng không có người nhận
Trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận
hàng hoặc không có người nhận hàng thì người vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ
hàng hóa và thông báo cho người gửi hàng. Người gửi hàng phải trả chi phí phát
sinh do việc cất giữ hàng hóa.
Điều 141. Xuất vận
đơn hàng không thứ cấp
1. Vận đơn hàng không thứ cấp là bằng chứng
của việc giao kết hợp đồng giao nhận hàng hóa để vận chuyển bằng đường hàng
không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng hóa và người gửi hàng, điều kiện của hợp
đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.
2. Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa phải đăng
ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đăng ký bao
gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng
không thứ cấp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Mẫu vận đơn hàng không thứ cấp phù hợp với
nội dung vận đơn hàng không quy định tại Điều 130 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp nước ngoài, trong trường hợp làm đại lý xuất vận đơn hàng không
thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nước ngoài.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem
xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Doanh nghiệp đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp phải nộp lệ
phí.
Điều 142. Thanh lý
hàng hóa
1. Hàng hóa được thanh lý trong trường hợp
người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận
hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại hàng hoặc không trả lời về việc nhận
lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày người vận chuyển thông báo
cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.
2. Số tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa
sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý
hàng hóa phải được trả lại cho người có quyền nhận; nếu hết thời hạn một trăm
tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hóa, mà người có quyền nhận không đến
nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quy định thủ tục thanh lý hàng hóa.
MỤC 4. VẬN CHUYỂN
HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ
Điều 143. Hợp đồng
vận chuyển hành khách, hành lý
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý
bằng đường hàng không là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và hành khách,
theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đến và
hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2. Vé hành khách, Điều lệ vận chuyển, bảng giá cước vận chuyển và các thoả thuận khác bằng văn bản
giữa hai bên là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý.
Điều 144. Vé hành
khách, thẻ hành lý
1. Vé hành khách là chứng từ vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, các điều
kiện của hợp đồng. Vé hành khách được xuất cho cá nhân hoặc tập thể bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Địa điểm xuất phát và địa điểm đến;
b) Chỉ dẫn ít nhất một địa điểm dừng thoả
thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát và địa điểm đến ở lãnh
thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thoả thuận ở lãnh
thổ của quốc gia khác.
2. Phương tiện lưu giữ thông tin về nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay thế cho việc xuất vé hành khách;
trường hợp các phương tiện đó được sử dụng thì người vận chuyển có trách nhiệm
thông báo cho hành khách về việc cung cấp bản ghi thông tin đã được lưu giữ.
3. Người vận chuyển phải cấp cho hành khách
thẻ hành lý đối với mỗi kiện hành lý ký gửi.
4. Việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành
khách, hành lý mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này không ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều 145. Nghĩa vụ
của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách
1. Vận chuyển hành khách và hành lý đến địa điểm
đến thoả thuận và giao hành lý ký gửi cho người có quyền nhận.
2. Thông báo kịp thời cho hành khách thông
tin về chuyến bay; phải quan tâm, chăm sóc hành khách, đặc biệt đối với hành
khách là người tàn tật hoặc cần sự chăm sóc trong quá
trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp hành khách đã được xác
nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm mà không
phải do lỗi của hành khách thì người vận chuyển phải thông báo kịp thời, xin
lỗi hành khách, bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí có liên quan
trực tiếp phù hợp với thời gian phải chờ đợi tại cảng hàng không được quy định
trong Điều lệ vận chuyển.
4. Trong trường hợp hành khách đã được xác
nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm do lỗi của
người vận chuyển thì ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều
này, người vận chuyển còn phải thu xếp hành trình phù hợp cho hành khách theo
quy định trong Điều lệ vận chuyển hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng
theo yêu cầu của hành khách mà không được thu bất kỳ một khoản phí liên quan
nào.
5. Trong trường hợp
do lỗi của người vận chuyển, hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay
nhưng không được vận chuyển hoặc chuyến bay bị huỷ mà không được thông báo
trước thì người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này và phải trả một khoản tiền bồi thường ứng trước không
hoàn lại cho hành khách. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về
thời gian phải báo trước và khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại sau
khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong trường hợp phải bồi thường
thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản tiền này được
trừ vào khoản tiền bồi thường.
Điều 146. Từ chối vận
chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong
hành trình
1. Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà
người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại
cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho
chuyến bay.
2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.
3. Hành khách không chấp hành quy định về bảo
đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không.
4. Hành khách có hành vi làm mất trật tự công
cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản
của người khác.
5. Hành khách trong tình trạng say rượu, bia
hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.
6. Vì lý do an ninh.
7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 147. Quyền của
hành khách
1. Được thông báo bằng văn bản về mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển áp dụng đối với
trường hợp hành khách bị chết, bị thương, hành lý bị hư hỏng, mất và vận chuyển
chậm.
2. Trong trường hợp hành khách không được vận
chuyển do lỗi của người vận chuyển, hành khách có quyền yêu cầu người vận
chuyển thu xếp hành trình phù hợp hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng.
3. Trong các trường hợp quy định tại Điều 146
của Luật này, hành khách được nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần
vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận
chuyển.
4. Từ chối chuyến bay; nếu đang trong hành
trình, hành khách có quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ cảng hàng không, sân bay
hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương
ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều
lệ vận chuyển.
5. Được miễn cước vận
chuyển hành lý với mức tối thiểu được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
6. Trẻ em dưới mười hai tuổi đi tàu bay được
miễn, giảm cước vận chuyển với mức ghi trong Điều lệ vận
chuyển.
Trẻ em từ hai tuổi đến dưới mười hai tuổi
được bố trí chỗ ngồi riêng; trẻ em dưới hai tuổi không có chỗ ngồi riêng và
phải có người lớn đi cùng.
Điều 148. Nghĩa vụ
của hành khách
1. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn
hàng không, an ninh hàng không.
2. Thực hiện theo sự chỉ dẫn của người vận
chuyển trong quá trình vận chuyển.
3. Bồi thường thiệt hại khi hành khách có lỗi
gây ra thiệt hại cho người vận chuyển, người khai thác tàu bay.
Điều 149. Vận chuyển
hành lý
1. Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý
xách tay.
Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách được
chuyên chở trong tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận
chuyển.
Hành lý xách tay là hành lý được hành khách
mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận
chuyển.
2. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận
chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vận chuyển hành lý thất lạc;
b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của
chuyến bay;
c) Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;
d) Hành khách bị chết trong tàu bay và thi
thể đã được đưa khỏi tàu bay;
đ) Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;
e) Các trường hợp bất khả kháng.
Điều 150. Thanh lý
hành lý
1. Hành lý được thanh lý trong trường hợp
không có người nhận trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hành lý được vận
chuyển đến địa điểm đến; hành lý mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn
này.
2. Thủ tục thanh lý hành lý được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 142 của Luật này.
MỤC 5. VẬN CHUYỂN
THEO HỢP ĐỒNG VÀ VẬN CHUYỂN THỰC TẾ
Điều 151. Người vận
chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng là người
giao kết hợp đồng vận chuyển bằng đường hàng không với hành khách, người gửi
hàng hoặc đại diện của hành khách, người gửi hàng.
2. Người vận chuyển thực tế là người thực
hiện toàn bộ hoặc một phần vận chuyển theo sự uỷ quyền của người vận chuyển
theo hợp đồng nhưng không phải là người vận chuyển kế tiếp theo quy định tại Điều
118 của Luật này.
Điều 152. Trách nhiệm
của người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng chịu trách
nhiệm đối với toàn bộ việc vận chuyển thỏa thuận trong hợp đồng. Người vận
chuyển thực tế chịu trách nhiệm đối với phần vận chuyển mà mình thực hiện.
2. Hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng
và của nhân viên, đại lý của người vận chuyển theo hợp đồng trong phạm vi thực
hiện nhiệm vụ được coi là hành vi của người vận chuyển thực tế liên quan đến
phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện. Người vận chuyển thực tế
không phải chịu trách nhiệm cao hơn giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này.
3. Hành vi của người vận chuyển thực tế và
của nhân viên, đại lý của người vận chuyển thực tế trong phạm vi thực hiện
nhiệm vụ được coi là hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng liên quan đến
phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện.
4. Thoả thuận của người vận chuyển theo hợp
đồng về nghĩa vụ không được quy định ở Chương này, thoả thuận về việc từ bỏ các
quyền được quy định tại Chương này hoặc thoả thuận về việc kê khai giá trị hàng
hóa, hành lý ký gửi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 162 của Luật này không ảnh
hưởng đến trách nhiệm của người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp đã được
người vận chuyển thực tế đồng ý.
Điều 153. Người nhận
khiếu nại hoặc yêu cầu
1. Khiếu nại hoặc yêu cầu có thể được gửi đến
người vận chuyển theo hợp đồng hoặc người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu về quyền định đoạt hàng hóa quy
định tại Điều 139 của Luật này chỉ có giá trị pháp lý khi được gửi cho người
vận chuyển theo hợp đồng.
Điều 154. Giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân viên, đại lý
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận
chuyển thực tế thực hiện thì nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế
hoặc của người vận chuyển theo hợp đồng có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật
này, nếu chứng minh được đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 155. Tổng số
tiền bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận
chuyển thực tế thực hiện thì tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận
chuyển thực tế, người vận chuyển theo hợp đồng và nhân viên, đại lý của họ hoạt
động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ phải trả không cao hơn số tiền mà người
vận chuyển theo hợp đồng, người vận chuyển thực tế phải bồi thường. Mỗi người
vận chuyển không phải trả quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
mình.
Điều 156. Người bị
khởi kiện
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận
chuyển thực tế thực hiện thì người vận chuyển thực tế hoặc người vận chuyển
theo hợp đồng hoặc cả hai người vận chuyển đều có thể bị khởi kiện. Trường hợp
một người vận chuyển bị khởi kiện thì người vận chuyển đó có quyền đề nghị Toà
án đưa người vận chuyển kia tham gia tố tụng.
MỤC 6. VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT
Điều 157. Vận chuyển
bưu phẩm, bưu kiện, thư
Việc vận chuyển bưu phẩm,
bưu kiện, thư bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của Luật
này và quy định của pháp luật về bưu chính.
Điều 158. Vận chuyển
hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là vật hoặc chất có khả
năng gây nguy hiểm cho sức khoẻ, tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến
bay, tài sản hoặc môi trường.
2. Việc vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng đường hàng không phải tuân theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hãng hàng không
chỉ được phép vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không khi có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không do Bộ Giao
thông vận tải cấp hoặc công nhận.
4. Bộ Giao thông vận
tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận đủ
điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không
phải nộp lệ phí.
Điều 159. Vận chuyển
vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân
Không được vận chuyển bằng đường hàng không
vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam,
trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Quy định
này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Chương 7.
TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ
MỤC 1. QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN
Điều 160. Bồi thường
thiệt hại đối với hành khách
Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong trường hợp hành khách chết hoặc bị thương do tai nạn xảy ra
trong tàu bay, trong thời gian người vận chuyển đưa hành khách lên tàu bay hoặc
rời tàu bay.
Điều 161. Bồi thường
thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý
1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện
xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi
cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký
gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không
bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường
thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc
hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu
người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
Trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi
thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng,
hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi
thường đã nhận cho người vận chuyển.
3. Trường hợp hàng hóa đã được người vận
chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết quả
của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ thuộc vào
phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được
thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường
sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc
toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển khác
mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức
khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.
4. Người vận chuyển phải hoàn trả cho người
gửi hàng, hành khách cước phí vận chuyển đối với số hàng
hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại.
Điều 162. Mức bồi
thường thiệt hại hàng hóa, hành lý
1. Mức bồi thường của người vận chuyển đối
với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:
a) Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng
không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận
hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng
minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường được
tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
c) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với
hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;
d) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với
hành lý xách tay.
2. Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi
không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được
giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật
này.
Điều 163. Bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Người vận chuyển phải mua bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ của hành khách,
việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý và do vận chuyển chậm hoặc
thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 164. Bồi thường
thiệt hại do vận chuyển chậm
1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm, trừ trường hợp chứng minh được mình, nhân
viên và đại lý của mình không thể áp dụng hoặc đã áp dụng mọi biện pháp để
tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
2. Việc bồi thường thiệt hại do vận chuyển
chậm không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều
166 của Luật này.
Điều 165. Miễn, giảm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại
xảy ra do lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, người vận chuyển
được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với
mức độ lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại
đối với tính mạng, sức khoẻ của hành khách xảy ra do lỗi của hành khách, người
vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại
tương ứng với mức độ lỗi của hành khách; người vận chuyển không phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ của hành khách nếu thiệt
hại đó hoàn toàn do tình trạng sức khoẻ của hành khách gây ra.
3. Người vận chuyển
được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường đối với hàng hóa, hành
lý ký gửi bị thiệt hại một cách tương ứng trong các trường hợp sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn
có của hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Do quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa, hành lý ký gửi;
c) Do xảy ra chiến tranh hoặc xung đột vũ
trang;
d) Do lỗi của người gửi, người nhận hàng hóa,
hành lý ký gửi hoặc do lỗi của người áp tải được người gửi hàng hoặc người nhận
hàng cử đi kèm hàng hóa.
Điều 166. Mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
1. Người vận chuyển được hưởng mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành khách là
một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
b) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn nghìn một trăm
năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
c) Đối với vận chuyển hành lý, bao gồm cả
hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là một nghìn đơn vị
tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành khách có kê khai giá trị của việc
nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận
chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người
vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế;
d) Đối với vận chuyển hàng hóa, mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận
chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam hàng hóa; trường hợp
người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận hàng hóa tại nơi đến và trả một
khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được
kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê
khai lớn hơn giá trị thực tế.
2. Đơn vị tính toán là đơn vị tiền tệ do Quỹ
tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt. Đơn vị tính
toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
3. Trọng lượng của kiện hàng hóa bị mất mát,
thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển chậm được sử dụng để xác định giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong trường hợp vận
chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc
vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của các kiện hàng hóa khác trong cùng
một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa thì trọng lượng của toàn bộ các
kiện hàng hóa được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của người vận chuyển.
4. Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong
trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra không phải do
lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.
5. Người vận chuyển không được hưởng mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều
này trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận
chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách cố ý hoặc do sự cẩu thả nhưng
với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra. Trong trường hợp hành vi đó do nhân
viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng minh được rằng nhân viên hoặc đại lý
đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
6. Trong trường hợp
cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 167. Thỏa thuận
về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Mọi thoả thuận của người vận chuyển với
hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng nhằm miễn, giảm mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật
này đều không có giá trị pháp lý.
2. Người vận chuyển có thể thoả thuận với
hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng về các mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cao hơn các mức giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 166 của
Luật này.
Điều 168. Bồi thường
thiệt hại cho người vận chuyển
Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng
phải bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển nếu gây thiệt hại cho người vận
chuyển hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba mà người vận chuyển có trách nhiệm
bồi thường.
Điều 169. Tiền trả
trước
1. Trong trường hợp xảy ra tai nạn tàu bay
gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của hành khách thì người vận chuyển phải
trả ngay một khoản tiền cho hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Mức tiền trả trước này do người vận chuyển
quyết định và được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
2. Khoản tiền trả trước theo quy định tại khoản
1 Điều này không phải là bằng chứng để xác định lỗi của người vận chuyển và
được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển phải trả.
Điều 170. Khiếu nại
và khởi kiện người vận chuyển
1. Hành khách, người gửi hàng, người nhận
hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện người
vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại.
2. Trước khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt,
hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý ký gửi, người có quyền khởi kiện quy
định tại khoản 1 Điều này phải khiếu nại bằng văn bản đến người vận chuyển
trong thời hạn sau đây:
a) Bảy ngày, kể từ ngày nhận hành lý trong
trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý;
b) Mười bốn ngày, kể từ ngày nhận hàng trong
trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa; hai mươi mốt ngày, kể từ ngày phải trả
hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa;
c) Hai mươi mốt ngày, kể từ ngày người có
quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng hóa trong trường hợp vận chuyển chậm.
3. Người vận chuyển phải thông báo cho người
khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được chấp
nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời thì người
khiếu nại có quyền khởi kiện.
4. Việc khởi kiện về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được thực hiện theo các điều kiện và mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Luật này.
5. Trường hợp việc khiếu nại không được thực
hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì việc khởi kiện không có
giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ phía người vận chuyển hoặc người có
quyền khiếu nại có lý do chính đáng.
Điều 171. Quyền của
nhân viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu nại
1. Trong trường hợp nhân viên, đại lý của
người vận chuyển bị khiếu nại về bồi thường thiệt hại thì nhân viên, đại lý đó
có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận
chuyển theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này nếu nhân viên, đại lý đó
đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người
vận chuyển, nhân viên, đại lý của người vận chuyển phải chịu không vượt quá mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 172. Thẩm quyền
giải quyết của Toà án Việt Nam đối với tranh chấp trong vận chuyển hàng không
quốc tế
1. Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng không quốc tế hành khách, hành
lý, hàng hóa theo lựa chọn của người khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người vận chuyển có trụ sở chính hoặc địa điểm
kinh doanh chính tại Việt Nam;
b) Người vận chuyển có địa điểm kinh doanh và
giao kết hợp đồng vận chuyển tại Việt Nam;
c) Việt Nam là địa điểm đến của hành trình
vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển quốc tế quy định tại khoản
1 Điều này là hợp đồng vận chuyển mà theo thoả thuận của các bên trong hợp
đồng, địa điểm xuất phát và địa điểm đến trên lãnh thổ của hai quốc gia hoặc
trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có địa điểm dừng thoả thuận trên lãnh thổ
của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn trong vận chuyển hoặc chuyển tải.
3. Đối với tranh chấp về thiệt hại xảy ra
trong trường hợp hành khách bị chết hoặc bị thương thì ngoài quy định tại khoản
1 Điều này, Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường
hợp hành khách có nơi cư trú chính và thường xuyên tại Việt Nam vào thời điểm
xảy ra tai nạn, với điều kiện:
a) Người vận chuyển có hoạt động khai thác
vận chuyển hành khách trực tiếp bằng tàu bay của mình hoặc bằng tàu bay của
người vận chuyển khác theo hợp đồng giao kết giữa những người vận chuyển về
việc liên danh khai thác các chuyến bay vận chuyển hành khách;
b) Người vận chuyển sử dụng trụ sở của mình
hoặc trụ sở của người vận chuyển khác có hợp đồng liên danh giao kết với mình
để kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự của Việt
Nam.
Điều 173. Giải quyết
tranh chấp bằng Trọng tài
1. Các bên của hợp đồng vận chuyển hàng hóa
có thể thoả thuận giải quyết tranh chấp phát sinh bằng Trọng tài. Thoả thuận
trọng tài phải được lập thành văn bản.
2. Đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
vận chuyển hàng hóa quốc tế liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người vận chuyển, việc giải quyết bằng Trọng tài tại Việt Nam chỉ được thực
hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 172 của Luật
này.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này được coi là
một phần của bất kỳ điều khoản hoặc thoả thuận trọng tài nào. Mọi điều khoản và
thoả thuận trọng tài trái với quy định này đều bị coi là vô hiệu.
Điều 174. Thời hiệu
khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành
lý, hàng hóa là hai năm, kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải
đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm
nào muộn nhất.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI
VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở MẶT ĐẤT
Điều 175. Quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở mặt đất bị
thiệt hại do tàu bay đang bay, người, vật, chất trong tàu bay đang bay gây ra
(sau đây gọi là người thứ ba ở mặt đất) có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại,
nếu chứng minh được rằng tàu bay đang bay, người, vật, chất từ tàu bay đang bay
rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại đó.
2. Trong Mục này, tàu bay được coi là đang
bay kể từ thời điểm tàu bay nổ máy để cất cánh cho đến thời điểm tắt máy sau
khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết bị bay tương tự thì kể từ thời điểm rời
khỏi mặt đất cho đến thời điểm chạm đất.
Điều 176. Bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
Người khai thác tàu bay phải mua bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất hoặc thực
hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của mình quy định tại Điều 180 của Luật này.
Điều 177. Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại
1. Người khai thác tàu bay phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người thứ ba ở mặt đất.
2. Người sử dụng tàu bay bất hợp pháp gây
thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì phải bồi thường. Người chiếm hữu tàu
bay phải chịu trách nhiệm liên đới với người sử dụng bất hợp pháp tàu bay về
thiệt hại đã gây ra nếu không chứng minh được rằng mình đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp đó.
3. Người khai thác tàu bay quy định tại Chương
này là người trực tiếp sử dụng tàu bay hoặc nhân viên của người đó sử dụng tàu
bay trong quá trình thực hiện công việc tại thời điểm xảy ra thiệt hại.
Điều 178. Miễn, giảm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại thì mức bồi thường của người gây ra thiệt hại được
giảm tương ứng với mức độ lỗi của người bị thiệt hại; nếu thiệt hại xảy ra hoàn
toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi
thường.
2. Người khai thác tàu bay được miễn trách
nhiệm bồi thường nếu thiệt hại là hậu quả trực tiếp của chiến tranh, xung đột
vũ trang hoặc tàu bay đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng.
Điều 179. Quyền khởi
kiện để truy đòi của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
có quyền khởi kiện để truy đòi đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
gây ra thiệt hại.
Điều 180. Mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
khai thác tàu bay quy định tại Mục này đối với mỗi tàu bay và mỗi sự kiện gây
thiệt hại không quá một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng lượng tàu
bay.
Trọng lượng tàu bay là trọng lượng cất cánh
tối đa được phép của tàu bay theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, trừ ảnh
hưởng của khí nâng khi sử dụng.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
khai thác tàu bay trong trường hợp người thứ ba ở mặt đất bị chết, bị thương
hoặc tổn hại khác về sức khoẻ không quá một trăm năm mươi nghìn đơn vị tính
toán cho mỗi người.
3. Trong trường hợp thiệt hại do tàu bay va
chạm hoặc gây cản trở nhau thì người thứ ba ở mặt đất có quyền được bồi thường
đến mức tổng số các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với mỗi tàu
bay; người có trách nhiệm bồi thường của mỗi tàu bay gây thiệt hại chỉ phải bồi
thường đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ
quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai
thác tàu bay.
Điều 181. Các trường
hợp người khai thác tàu bay mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại
1. Thiệt hại xảy ra do lỗi của người khai
thác tàu bay, nhân viên, đại lý của người khai thác tàu bay.
2. Thiệt hại xảy ra khi tàu bay bị sử dụng
bất hợp pháp.
Điều 182. Giải quyết
bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổng giá trị thiệt hại thực tế vượt quá
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1. Trong trường hợp chỉ có yêu cầu bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc về tài sản thì số tiền bồi thường cho mỗi
yêu cầu được giảm theo tỷ lệ tương ứng với giá trị thiệt hại thực tế.
2. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường
thiệt hại về cả tính mạng, sức khoẻ và tài sản thì tổng số tiền bồi thường được
ưu tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ;
nếu không đủ thì chia theo tỷ lệ của các yêu cầu đó; phần tiền còn lại được sử
dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về tài sản chưa được giải quyết.
Điều 183. Các trường
hợp người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt
hại
1. Người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn,
giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp quy định tại Điều
178 của Luật này.
2. Người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra khi hợp đồng bảo hiểm
hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Trường hợp tàu bay đang bay mà hợp đồng bảo
hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực thì thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm được kéo
dài cho đến khi tàu bay hạ cánh ở điểm tiếp theo trong hành trình, nhưng không
quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết
hiệu lực. Việc kéo dài thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm chỉ được áp dụng khi có
lợi cho người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra ở ngoài phạm vi được bảo
hiểm về không gian quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo đảm, trừ trường
hợp bất khả kháng hoặc trong tình huống khẩn cấp.
Điều 184. Miễn kê
biên tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm
Khoản tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm quy định
tại Điều 176 của Luật này không bị kê biên để bảo đảm thực hiện yêu cầu của chủ
nợ của người khai thác tàu bay cho đến khi việc bồi thường thiệt hại cho người
thứ ba ở mặt đất được giải quyết.
Điều 185. Thẩm quyền
xét xử của Toà án
Tòa án nơi xảy ra thiệt hại có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của người thứ ba ở mặt đất, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
Điều 186. Thời hiệu
khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt
hại đối với người thứ ba ở mặt đất là hai năm, kể từ ngày phát sinh sự kiện gây
thiệt hại.
Điều 187. Áp dụng các
quy định về bồi thường thiệt hại
Các quy định tại Mục này được áp dụng đối với
tàu bay đang bay gây thiệt hại cho tàu, thuyền, công trình của Việt Nam ở vùng
biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam,
vùng biển, vùng đất không thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của bất
kỳ quốc gia nào.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI TÀU BAY VA CHẠM HOẶC GÂY CẢN TRỞ NHAU
Điều 188. Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của người khai thác khi tàu bay va chạm hoặc gây cản trở
nhau
1. Trong trường hợp xảy ra thiệt hại do tàu
bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người khai thác tàu bay được xác định như sau:
a) Thiệt hại xảy ra do lỗi của một bên thì
bên có lỗi phải bồi thường;
b) Thiệt hại xảy ra do lỗi của nhiều bên thì
trách nhiệm bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của mỗi bên; trường hợp
không xác định được mức độ lỗi thì các bên có trách nhiệm bồi thường ngang
nhau.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không cản
trở việc yêu cầu người vận chuyển bồi thường thiệt hại. Người vận chuyển có quyền
yêu cầu người khai thác tàu bay có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền đã bồi thường.
Điều 189. Trách nhiệm
liên đới
Khi hai hoặc nhiều tàu bay đang bay do va
chạm hoặc gây cản trở cho nhau mà gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì
người khai thác tàu bay của mỗi tàu bay gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với thiệt hại đó theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Chương 8.
AN NINH
HÀNG KHÔNG
Điều 190. An ninh
hàng không
1. An ninh hàng không là việc sử dụng kết hợp
các biện pháp, nguồn nhân lực, trang bị, thiết bị để phòng ngừa, ngăn chặn và
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng,
bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay và những người dưới mặt đất.
2. Hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng là hành vi có khả năng uy hiếp
an toàn hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay đang bay;
b) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay trên mặt
đất;
c) Sử dụng tàu bay như một vũ khí;
d) Bắt giữ con tin trong tàu bay hoặc tại
cảng hàng không, sân bay;
đ) Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng
hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
e) Đưa vật phẩm nguy
hiểm vào tàu bay, vào cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái
pháp luật.
Vật phẩm nguy hiểm
bao gồm vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất nổ, chất phóng xạ và các vật hoặc
chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho sức
khoẻ, tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay;
g) Cung cấp các thông tin sai đến mức uy
hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ
bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình,
trang bị, thiết bị hàng không dân dụng.
Điều 191. Bảo đảm an
ninh hàng không
1. Bảo đảm an ninh hàng không được thực hiện
bằng các biện pháp sau đây:
a) Thiết lập khu vực hạn chế tại cảng hàng
không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không để bảo vệ
tàu bay và công trình, trang bị, thiết bị tại khu vực đó;
b) Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng
không trước chuyến bay;
c) Loại trừ khả năng chuyên chở bất hợp pháp
vật phẩm nguy hiểm bằng đường hàng không và áp dụng các biện pháp phòng ngừa
đặc biệt khi cho phép chuyên chở các vật phẩm nguy hiểm đó;
d) Đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Việc bảo vệ tàu bay, thiết lập và bảo vệ
các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang
bị, thiết bị hàng không và kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không
trước chuyến bay thực hiện theo chương trình an ninh hàng không dân dụng quy
định tại Điều 196 của Luật này.
Điều 192. Thiết lập
và bảo vệ các khu vực hạn chế
1. Khu vực hạn chế là
khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị
hàng không mà việc ra, vào và hoạt động tại đó phải tuân thủ các quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh
hàng không.
2. Việc thiết lập các khu vực hạn chế tại
cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không
phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và tính chất hoạt động
hàng không dân dụng.
Điều 193. Kiểm tra,
soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay
1. Tàu bay phải được kiểm tra, giám sát an
ninh hàng không trước khi thực hiện chuyến bay.
2. Hành khách, thành viên tổ bay, người phục
vụ chuyến bay, người khác có liên quan, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện,
thư và các vật phẩm khác phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng
không trước khi lên tàu bay.
Điều 194. Đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
1. Mọi biện pháp đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an
toàn cho tàu bay và tính mạng con người.
2. Tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp
phải được ưu tiên về điều hành bay và các trợ giúp cần thiết khác.
3. Bộ Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên
quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó
với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Bộ Công an chịu trách nhiệm chỉ huy lực
lượng tham gia thực hiện phương án khẩn nguy.
5. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm xử lý hành
vi can thiệp bất hợp pháp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 190 của Luật này;
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay của Bộ Quốc phòng ưu
tiên trợ giúp điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp khi bay trong vùng
trời Việt Nam; phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu hướng dẫn tổ bay
xử lý thích hợp khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay đang
bay và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp khác.
6. Trong trường hợp đặc biệt, vượt quá phạm
vi thẩm quyền của các bộ, ngành có liên quan, Thủ tướng Chính phủ quyết định xử
lý các vấn đề về bảo đảm an toàn cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng
hóa trong tàu bay.
7. Hãng hàng không phải chịu toàn bộ chi phí
liên quan đến việc đối phó với những hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tàu
bay của mình.
Điều 195. Nhân viên
an ninh hàng không
1. Nhân viên an ninh hàng không được trang bị
vũ khí, công cụ hỗ trợ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng
không.
2. Việc trang bị, sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của nhân viên an ninh hàng không được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Điều 196. Chương
trình an ninh hàng không dân dụng
1. Chương trình an ninh hàng không dân dụng
quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.
2. Các chương trình an ninh hàng không dân
dụng bao gồm:
a) Chương trình an ninh hàng không dân dụng
Việt Nam;
b) Chương trình an ninh hàng không dân dụng
của người khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Chương trình an ninh hàng không dân dụng
của hãng hàng không;
d) Phương án điều hành tàu bay đang bay bị
can thiệp bất hợp pháp của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Các chương trình an ninh hàng không dân
dụng được xây dựng phù hợp với pháp luật Việt Nam về bảo đảm an ninh hàng không
và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; phê
duyệt chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng
không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam; phê duyệt phương án điều hành tàu bay
đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận chương trình an ninh hàng không
dân dụng của hãng hàng không nước ngoài.
Điều 197. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay; xây dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Hãng hàng không
Việt Nam chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động của
mình; xây dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng.
3. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu chịu trách nhiệm xây dựng phương án điều hành tàu bay khi
đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
4. Hãng hàng không
nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Bộ
Giao thông vận tải chương trình an ninh hàng không dân dụng đã được cơ quan có
thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không có trụ sở chính hoặc có địa điểm
kinh doanh chính phê duyệt.
5. Tổ chức, cá nhân
khác tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải thực hiện các quy định của
pháp luật về an ninh hàng không.
6. Bộ Giao thông vận
tải có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an
ninh hàng không theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương 9.
HOẠT
ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG
Điều 198. Điều kiện
hoạt động hàng không chung
1. Hoạt động hàng không chung là hoạt động sử
dụng tàu bay để thực hiện các chuyến bay trong các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực kinh tế khác, phục vụ
tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hoá, thể
thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo đạc, chụp ảnh, quay phim, bay
phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động bay dân dụng khác không nhằm mục đích
vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu
phẩm, bưu kiện, thư.
2. Hoạt động hàng không chung phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay, tổ bay phải được cấp giấy phép,
chứng chỉ cần thiết theo quy định của Luật này và phù hợp với loại hình hoạt
động khai thác được thực hiện;
b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn hàng
không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện hoạt động hàng không
chung vì mục đích thương mại phải có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
Điều 199. Quản lý
hoạt động hàng không chung
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng
không chung phải đăng ký loại hình hoạt động với Bộ Giao thông vận tải.
2. Doanh nghiệp thành lập và đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động hàng không chung
vì mục đích thương mại phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh
hàng không chung.
3. Chính phủ quy định
điều kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy
phép kinh doanh hàng không chung.
4. Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng
không chung phải nộp lệ phí.
Điều 200. Hợp đồng
cung cấp dịch vụ hàng không chung
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
chung vì mục đích thương mại phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ đó phù hợp với các quy định của pháp luật, trừ trường hợp thực
hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ trong tình huống khẩn cấp.
Điều 201. Bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng
không chung phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo
quy định của Luật này.
Chương 10.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 202. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2007.
2. Luật này thay thế Luật hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|