Trường hợp nào phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024 theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP?
Trường hợp nào phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024 theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP?
Căn cứ tại Điều 42 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
- Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại.
- Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), kinh doanh, dịch vụ, cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp cho sinh hoạt.
Như vậy, trường hợp khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại và khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp cho sinh hoạt phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024.
Mặt khác, Nghị định 54/2024/NĐ-CP cũng quy định rõ những trường hợp không phải nộp, miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 3 Điều 86 của Luật Tài nguyên nước 2023.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước được miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước 2023.
Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước 2023 thì chủ dự án phải nộp văn bản bảo lãnh để chứng minh căn cứ miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước 2023.
Trường hợp nào phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024 theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP?
Có những phương thức nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hằng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp tiền một lần cho cả thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và được quy định trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền.
...
Theo đó, chủ giấy phép khai thác tài nguyên nước căn cứ khả năng mình để lựa chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo một trong các phương thức sau:
- Nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần trong năm,
- Nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hai lần trong năm
- Nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do cơ quan nào ban hành?
Căn cứ tại Điều 48 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (G)
1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.
2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định, cụ thể:
a) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất, cung cấp nước sạch tập trung đô thị, nông thôn là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch;
b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá:
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác để đóng chai, đóng hộp (trực tiếp không qua xử lý) là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác phải qua xử lý để đóng chai, đóng hộp là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên khai thác tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá;
Trường hợp cơ sở khai thác, sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá có sản lượng nước khai thác khác với các sản lượng nước quy định tại điểm này thì giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với phần sản lượng này là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác.
c) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng;
d) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp cho khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế, cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở sản xuất trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác.
3. Đối với cơ sở khai thác nước cho sinh hoạt không phải cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4. Đối với công trình khai thác nước dưới đất cấp nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
5. Đối với công trình khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là 10% giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
6. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được áp dụng một lần cho toàn bộ thời hạn của giấy phép trừ trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định này. Thời điểm áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Như vậy, giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?