Trong hồ sơ đăng ký công ty TNHH hai thành viên thì các giấy tờ pháp lý của thành viên là tổ chức nước ngoài có cần hợp pháp hóa lãnh sự?
- Trong hồ sơ đăng ký công ty TNHH hai thành viên thì các giấy tờ pháp lý của thành viên là tổ chức nước ngoài có cần hợp pháp hóa lãnh sự?
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH hai thành viên qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi đáp ứng điều kiện gì?
- Lệ phí yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH hai thành viên là bao nhiêu?
Trong hồ sơ đăng ký công ty TNHH hai thành viên thì các giấy tờ pháp lý của thành viên là tổ chức nước ngoài có cần hợp pháp hóa lãnh sự?
Hồ sơ đăng ký công ty TNHH hai thành viên được quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
...
Theo quy định này, đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức trong hồ sơ đăng ký công ty TNHH hai thành viên phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Như vậy, chỉ những giấy tờ pháp lý của tổ chức là bản sao thì mới cần hợp pháp hóa lãnh sự.
Trong đó, hợp pháp hóa lãnh sự được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam (khoản 2 Điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP).
Trong hồ sơ đăng ký công ty TNHH hai thành viên thì các giấy tờ pháp lý của thành viên là tổ chức nước ngoài có cần hợp pháp hóa lãnh sự? (hình từ internet)
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH hai thành viên qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi đáp ứng điều kiện gì?
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được quy định tại Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
...
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.
...
Theo đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH hai thành viên qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi đáp ứng điều kiện sau:
- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.
+ Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
+ Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
- Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
+ Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Lệ phí yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH hai thành viên là bao nhiêu?
Mức lệ phí liên quan đến đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Bảng biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp được ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:
Theo đó, lệ phí yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH hai thành viên là 50.000 đồng cho mỗi lần yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?