Thời gian lưu trữ dữ liệu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là bao lâu?
- Thời gian lưu trữ dữ liệu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là bao lâu?
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trực tiếp ở đâu?
- Người bao nhiêu tuổi được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ?
Thời gian lưu trữ dữ liệu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 57 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có quy định như sau:
Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định
1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.
2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối thiểu là 50 năm.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam tối đa là 70 năm.
4. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tối thiểu là 03 năm.
Như vậy, thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tối thiểu là 03 năm.
Thời gian lưu trữ dữ liệu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là bao lâu? (Hình từ Internet)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trực tiếp ở đâu?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 56 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hướng dẫn như sau:
Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin
1. Nguyên tắc khai thác
a) Việc khai thác dữ liệu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;
b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Thông tư này có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;
c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.
2. Hình thức khai thác
a) Khai thác trực tiếp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe (https://www.gplx.gov.vn) theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ;
b) Khai thác gián tiếp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ được cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe hoặc cơ sở dữ liệu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ); các thông tin ghi trên chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, kiểm tra, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).
Như vậy, cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe (https://www.gplx.gov.vn) theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ.
Người bao nhiêu tuổi được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
...
Như vậy, pháp luật có quy định đối với người đủ 18 tuổi trở lên được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đơn vị hành chính sự nghiệp có được sử dụng phần mềm kế toán không? Được dùng bao nhiêu hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm?
- Ngày 12 tháng 3 năm 2025 tốt hay xấu? Giờ hoàng đạo ngày 12 3 2025 tài lộc may mắn? Ngày 12 tháng 3 năm 2025 có tốt không?
- Nghị quyết 46/NQ-CP xây dựng đề án sáp nhập tỉnh 2025 để báo cáo Bộ Chính trị trước 7/4/2025 theo Kết luận 127?
- Biển báo chỉ dẫn là gì? Biển báo chỉ dẫn có hình gì? Mức phạt lỗi không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu?
- Kế hoạch 141 sáp nhập các bộ ngành: Chỉ duy trì tối đa 05 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành?