CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ
ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
2. Việc liên thông thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc
sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ
quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị
tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Cá nhân, thành viên hộ
gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan đăng ký kinh
doanh.
4. Cơ quan quản lý thuế.
5. Tổ chức, cá nhân khác
liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là
việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến
thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh
nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh
nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và
các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối
với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi
toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá
trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp.
4. Người nộp hồ sơ
là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được
người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định này.
5. Số hóa hồ sơ là việc
quét (scan) dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản giấy sang
dạng văn bản điện tử.
Điều
4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông
tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
2. Trường hợp công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo
pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa
vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh
doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu
trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi
đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan đăng ký kinh
doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với
nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân
khác.
5. Doanh nghiệp không bắt buộc
phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo
hộ.
2. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về
đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng
ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong
khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định,
văn bản về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.
Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định
này không có hiệu lực thi hành.
Điều
6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên
cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng
dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng
thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh bằng bản giấy thì Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp có giá trị pháp lý.
Điều
7. Ghi ngành, nghề kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề
nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp
đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng
dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của
ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với những ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành,
nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi
theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành,
nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem
xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông
báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh
doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì
doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp
bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp
với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề
kinh doanh quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo
ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Việc quản lý nhà nước đối
với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường
có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài và kiểm tra việc chấp hành điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm
kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp
một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế
và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn
tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ
chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp
chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được
tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước
thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và
trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Mã số địa điểm kinh
doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số
này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp
luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng
mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công
khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh,
văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được
cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để
được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp
đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán,
mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Điều
9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp
thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
Điều
10. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng
Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài
liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Điều
11. Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với công dân Việt
Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn
hiệu lực.
2. Đối với người nước
ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài
còn hiệu lực.
Điều
12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Người có thẩm quyền ký văn
bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho
cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn
bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho
tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực
hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó
cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản
sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
3. Trường hợp ủy quyền cho
đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản
sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền
ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp ủy quyền cho
đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều
13. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp
theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh
nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp
sau đây:
a) Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;
c) Chiến tranh, bạo loạn,
thiên tai và trường hợp bất khả kháng khác.
Căn cứ vào thời gian dự kiến
khắc phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng.
2. Việc phối hợp giải quyết
thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký
kinh doanh và Cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản
giấy.
3. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp
cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ
QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ
KINH DOANH
Điều
14. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh
doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng
ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký
kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh
có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký
kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh có tài khoản và con dấu riêng.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
1. Phòng đăng ký kinh
doanh trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp
và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký hộ kinh doanh.
3. Phối hợp xây dựng, quản
lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc
chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin về
đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý
thuế tại địa phương và theo yêu cầu của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp hoặc đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
7. Kiểm tra, giám sát Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng
ký hộ kinh doanh.
8. Yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận
thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1
Điều 67 Nghị định này.
9. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện theo quy định pháp luật.
10. Đăng ký kinh doanh cho
tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1 Trực tiếp nhận hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp
đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hướng dẫn hộ kinh doanh
và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh.
3. Phối hợp xây dựng, quản
lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa
bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ
quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
4. Cung cấp thông tin về
đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ
quan quản lý thuế tại địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá
nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo
cáo về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này khi cần thiết.
7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ
kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
8. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Đăng ký kinh doanh cho
tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền
ban hành, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu
mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh và việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký
kinh doanh, tổ chức, cá nhân có yêu cầu; hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực
hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Đôn đốc, chỉ đạo, theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc đăng ký doanh nghiệp;
d) Cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông
tin khác của doanh nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, tổ chức, cá nhân có
yêu cầu;
đ) Tổ chức xây dựng, quản
lý, phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ
Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và Hệ thống thông tin thuế;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính nghiên cứu, xây dựng phương án thực hiện liên thông thủ tục đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh phù hợp tình hình thực tế;
h) Hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và Hệ thống thông tin thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh và trao đổi thông tin về
doanh nghiệp;
b) Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu của các công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và cung cấp danh sách các
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp cho các đối
tượng nêu trên theo quy định của Luật Chứng khoán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước; rà soát và công bố trên trang thông tin điện tử của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Nghị định này.
Chương
III
ĐĂNG KÝ TÊN DOANH NGHIỆP,
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều
18. Đăng ký tên doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với
tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã
có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Phòng Đăng ký kinh
doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm
quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định
cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính.
3. Doanh nghiệp hoạt động
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước
ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và
không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng,
tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
4. Khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương
lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
Điều
19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên
thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu
thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở
hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên
doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh
nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.
3. Chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu
doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh
nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ
quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục sổ đăng ký quốc
gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại
Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng
đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều
này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục
đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông
báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này. Sau
thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo
yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đề xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực
hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
212 Luật Doanh nghiệp.
6. Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều
này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều
20. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều
40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng
ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên
được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ
La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước
ngoài.
3. Phần tên riêng trong
tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không
được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu
tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức
lại.
Chương
IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM
KINH DOANH
Điều
21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều
22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với
thành viên công ty là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện
theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên là tổ
chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa
lãnh sự;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi
nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng
lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
4. Bản sao các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng
lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên, cổ
đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp
pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi
nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
1. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với
chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử
người đại diện theo ủy quyền.
Đối với chủ sở hữu công ty
là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp
pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở
chia, tách, hợp nhất công ty
1. Trường hợp chia công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198
Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định
về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.
2. Trường hợp tách công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 199
Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định
này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách phải có các giấy tờ
sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định
về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.
3. Trường hợp hợp nhất một
số công ty thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại các Điều 22, 23 và
24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất phải có
các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất theo
quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;
b) Nghị quyết, quyết định
về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản
sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần về việc thông qua hợp đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.
Điều
26. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi
doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại các Điều
22, 23 và 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản
3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết bằng văn bản của
chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ
khi đến hạn;
b) Thỏa thuận bằng văn bản
của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc
công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
c) Cam kết bằng văn bản hoặc
thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn
khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
d) Hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển
nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng
cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
đ) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp chuyển đổi
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại
Điều 23 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các
giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng
hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng
phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao
văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa
kế theo quy định của pháp luật;
b) Nghị quyết, quyết định
của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác
và giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn
góp của thành viên mới;
c) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp chuyển đổi
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại
Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các
giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển
nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường
hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất
trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
b) Nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên về việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp chuyển đổi
công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký
chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này,
trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản
4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các
giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc
nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc nghị quyết và bản sao
biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi
công ty;
b) Hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần,
phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế
trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ xác nhận việc
góp vốn của thành viên, cổ đông mới;
d) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
5. Doanh nghiệp có thể
đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp
đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật thì người ký hồ sơ là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch
công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần của công ty sau
chuyển đổi.
Điều
27. Đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp
1. Việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập
doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ
quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định này tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị
định này. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
3. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ
kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
Điều
28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này
tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký:
a) Đối với doanh nghiệp tư
nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân;
b) Đối với công ty hợp
danh: các thành viên hợp danh;
c) Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc
người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức;
d) Đối với công ty cổ phần:
cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với
nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng
lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ
đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện
theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội
dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.
Phòng Đăng ký kinh doanh
đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp
chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội dung Cam kết.
Phòng Đăng ký kinh doanh
thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên
cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Trường hợp nội dung Cam
kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội
phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo
thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung do người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội dung thay đổi của Cam kết.
Phòng Đăng ký kinh doanh
thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
đã được sửa đổi, bổ sung trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
4. Trường hợp chấm dứt Cam
kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấm dứt. Kèm theo thông báo phải có các
giấy tờ: Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về việc chấm dứt Cam kết, trong đó
nêu rõ lý do chấm dứt.
Phòng Đăng ký kinh doanh
thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này trên
cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại
Nghị định này. Trường hợp thành lập doanh nghiệp xã hội mới trên cơ sở chia,
tách, hợp nhất doanh nghiệp, hồ sơ phải có thêm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp xã hội dẫn đến chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường thi hồ sơ phải có thêm các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn
viện trợ, tài trợ đã nhận, thì hồ sơ giải thể phải có thêm bản sao tài liệu về
việc xử lý số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà
doanh nghiệp xã hội đã nhận.
7. Việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự
định đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24
Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định cho phép
chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã
cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ
quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
c) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký thuế;
d) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng
nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền
đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm
dứt hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều
29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này
tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy
phép hoặc văn bản chấp thuận do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng thực hiện tương ứng theo quy định tại điểm a và điểm
c khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 62 Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản
sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng gửi thông báo về việc giải
thể doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của tổ chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại
diện. Kèm theo thông báo phải có bản sao quyết định chấm dứt thanh lý và quyết
định thu hồi giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp giải thể
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; bản sao quyết định thu hồi giấy
phép trong trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Phòng Đăng ký kinh doanh
tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký giải thể tổ chức tín dụng, chấm dứt hoạt động
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng theo quy định tại khoản 5
Điều 70 và khoản 3 Điều 72 Nghị định này.
4. Trường hợp Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định
tại Điều 50 Nghị định này. Trong đó, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần được thay thế bằng bản sao quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc chỉ định người thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
5. Trường hợp Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực
hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định
tương ứng tại Nghị định này, trong đó, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần và hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc
chuyển nhượng được thay thế bằng bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện
theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm
theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực
hiện tương ứng theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều
62 Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trường hợp công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước
ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài đặt trụ sở, chi nhánh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại khoản
4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh
theo quy định tại khoản 6 Điều 75 và khoản 5 Điều 77 Nghị định này.
Điều
31. Hồ Sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện
Doanh nghiệp nộp hồ sơ
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Bản sao nghị quyết, quyết
định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần; bản sao nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm
kinh doanh
a) Doanh nghiệp có thể lập
địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt
chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa
điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;
c) Thông báo lập địa điểm
kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp
địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký
trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin
về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cho doanh nghiệp.
4. Việc lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp
luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn
phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải
có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều
32. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy
định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được
điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của
người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp đủ phí, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận
hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên
nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông
tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các
văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản
đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh
doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.
Điều
33. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng
ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp
trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên
mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không
nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
34. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp.
2. Các thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt
động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ
trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh
doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện.
3. Doanh nghiệp có quyền
yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và phải nộp phí theo quy định.
4. Trường hợp doanh nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Điều
35. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Các nội dung công bố
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội
dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Việc đề nghị công bố nội
dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được
thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả
phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Điều
36. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Thông tin được cung cấp
công khai, miễn phí trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa
chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp;
địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo
pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản
1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp gửi đề nghị cung cấp thông tin đến cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký
kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin.
Cơ quan quản lý nhà nước về
đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.
Điều
37. Phương thức thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh
hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được
hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký
doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán
phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong lệ
phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí
công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao
dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh
toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch
vụ thanh toán điện tử để được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và việc sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và
công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều
38. Chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc
thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin
đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu
giữ tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký
kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương,
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đều phải được chuyển đổi
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký
tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư và Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực
hiện.
3. Trường hợp thông tin
đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị
thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng
ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin
theo quy định.
4. Việc triển khai công
tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký
kinh doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chi tiết thi hành Điều này.
Điều
39. Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp
phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so
với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu
đính thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu
thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng
ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa
chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông
báo.
3. Việc hiệu đính thông
tin trên Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1,
2 Điều này.
Điều
40. Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp
phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá
trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do quá
trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt
trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương
đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Phòng Đăng
ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản
giấy của Giấy chứng nhận do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện,
Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều
41. Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
Các tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. “Tạm ngừng kinh doanh”
là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng
kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng
ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng
kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã
thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo.
2. “Không còn hoạt động
kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp mà
qua công tác kiểm tra, xác minh của Cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên
quan không tìm thấy doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về doanh
nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan quản lý thuế cung
cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc thay đổi, cập nhật, thời điểm chuyển
tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý do Cơ quan quản lý thuế quyết
định. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp, cập nhật tình trạng pháp lý
“Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp tới Cơ
quan đăng ký kinh doanh qua Hệ thống thông tin đăng ký thuế kết nối với Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện
ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan quản lý thuế cung cấp vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. “Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Ngày chuyển tình
trạng pháp lý “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về
quản lý thuế” là ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Bị thu hồi do cưỡng
chế về quản lý thuế” là ngày Phòng Đăng ký kinh doanh khôi phục lại tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trên cơ sở văn bản đề nghị của Cơ quan quản lý thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. “Đang làm thủ tục giải
thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
đã có nghị quyết, quyết định giải thể theo khoản 3 Điều 208 Luật
Doanh nghiệp; doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi
do cưỡng chế về quản lý thuế; doanh nghiệp bị giải thể theo quyết định của Tòa
án theo khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp đã
bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang làm thủ tục quyết toán và chuyển giao
nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập. Thời gian
xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp
nhất, bị sáp nhập” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp
đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở chia, hợp nhất, sáp nhập công ty.
5. “Đang làm thủ tục phá sản”
là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của
Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản. Thời gian xác định chuyển tình
trạng pháp lý “Đang làm thủ tục phá sản” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh
cập nhật tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. “Đã giải thể, phá sản,
chấm dứt tồn tại” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục
giải thể theo quy định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý theo khoản 8 Điều 208, khoản 5 Điều 209 Luật Doanh nghiệp;
doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp
luật về phá sản; doanh nghiệp bị chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, bị
sáp nhập theo khoản 5 Điều 198, khoản 5 Điều 200, khoản 4 Điều
201 Luật Doanh nghiệp. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đã giải
thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
7. “Đang hoạt động” là
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 6 Điều này.
Chương
V
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều
42. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh
doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Tài khoản đăng ký kinh
doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài
khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp
không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký
kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính
xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ
đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Một Tài khoản đăng ký
kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký
kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các
thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài
khoản đăng ký kinh doanh.
4. Phòng Đăng ký kinh
doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực
hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Điều
43. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định
này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản
giấy.
2. Văn bản điện tử là văn
bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy
và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có
thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf’.
3. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu
sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ
và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản
giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được
đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền
ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực
tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Các thông tin đăng ký
doanh nghiệp được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm
thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
c) Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài
khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký
doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký
doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải
có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.
4. Thời hạn để doanh nghiệp
sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60
ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo
quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều
44. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng
chữ ký số
1. Người nộp hồ sơ kê khai
thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình
trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc
gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều
kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký
doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Việc đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy trình quy định tại Điều này.
Điều
45. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng
Tài khoản đăng ký kinh doanh
1. Người nộp hồ sơ sử dụng
Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký
xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán
phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền
phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Sau khi hoàn thành việc
gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
3. Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều
kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông
tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
Điều
46. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số, Tài
khoản đăng ký kinh doanh
1. Việc xác định và xử lý
các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng
chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh, Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về
những vi phạm của doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, người nộp hồ sơ
khi kê khai thông tin để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng
Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Chương
VI
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều
47. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay
đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh
nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa
điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa
chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị
quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp theo quy định.
4. Khi thay đổi địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
Điều
48. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên
doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh
nghiệp.
3. Việc thay đổi tên doanh
nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều
49. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
1. Trường hợp chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ
sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên
công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp,
trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với thành viên hợp danh mới.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều
50. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần
1. Trường hợp thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi người
đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;
c) Nghị quyết, quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị
quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc
thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không
làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24
Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký thông báo thay
đổi người đại diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Chủ tịch Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông
báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu;
c) Chủ tịch Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại
diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được
Hội đồng quản trị bầu;
d) Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện
theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản
trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp
hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa
án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người
ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời
làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh
nghiệp.
3. Trường hợp đăng ký thay
đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều
12 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật
bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, nghị quyết, quyết
định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao
văn bản xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích,
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều
51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
1. Trường hợp công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều
lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị
quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp công ty đăng
ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh, công
ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách thành viên công
ty hợp danh, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các
danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi,
không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển
nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
d) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng
cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội
đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt
bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ
đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết và bản sao
biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ,
trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện
thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
d) Nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng
vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.
4. Trường hợp giảm vốn điều
lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải
kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Sau khi nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
52. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
1. Trường hợp tiếp nhận
thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải
bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không
bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
d) Giấy tờ xác nhận việc
góp vốn của thành viên mới của công ty;
đ) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện
theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp
thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ
chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa
lãnh sự;
e) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi
thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải
bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không
bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện
theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp
thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ
chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa
lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp thay đổi
thành viên do thừa kế, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải
bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không
bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp
lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo
quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người
thừa kế là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ
chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa
lãnh sự.
4. Trường hợp đăng ký thay
đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại
Điều 47 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên
còn lại của công ty. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có
phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn
góp không thay đổi;
c) Nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do
không thực hiện cam kết góp vốn.
5. Đăng ký thay đổi thành
viên do tặng cho phần vốn góp
a) Trường hợp người được tặng
cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều
53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp người được tặng
cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều
53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới
của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
6. Đăng ký thay đổi thành
viên trong trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
a) Trường hợp công ty đăng
ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận
thanh toán được Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành thành viên công ty
theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này,
trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được
thay bằng hợp đồng về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn
góp để trả nợ;
b) Trường hợp công ty đăng
ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận
thanh toán sử dụng phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng cho người khác
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này
kèm theo hợp đồng về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn
góp để trả nợ.
7. Trường hợp thay đổi
thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong
đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng
nghị quyết, quyết định chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty, các
giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ
quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định này. Nghị quyết, quyết
định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao
phần vốn góp trong công ty sang thành viên mới.
8. Sau khi nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
53. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu
công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì
người nhận chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu hoặc người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người
được ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp
người nhận chuyển nhượng là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ
chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa
lãnh sự;
c) Bản sao Điều lệ sửa đổi,
bổ sung của công ty;
d) Hợp đồng chuyển nhượng
phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn
góp;
đ) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa
kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu mới hoặc người
đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao Điều lệ sửa đổi,
bổ sung của công ty;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp
lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền
và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa
kế là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ
chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa
lãnh sự;
d) Bản sao văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế.
4. Trường hợp thay đổi chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tặng cho toàn bộ phần vốn
góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều này, trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
5. Trường hợp thay đổi chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng vốn góp hoặc
các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn góp được thay bằng nghị
quyết, quyết định chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ
quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ quy định
tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định này. Nghị quyết, quyết định
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao toàn
bộ phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty mới.
6. Sau khi nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
54. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho
doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết
1. Trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết
thì người mua, người được tặng cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi
chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua,
người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh
nghiệp tư nhân; chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư
nhân chết;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người
thừa kế;
c) Hợp đồng mua bán hoặc
các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp
tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản
sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp
thừa kế.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều
55. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Trường hợp tăng, giảm vốn
đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi
vốn đầu tư đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau
khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận,
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
Điều
56. Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi
ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề
hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
57. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm
yết
1. Cổ đông sáng lập quy định
tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít
nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho
Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc thông báo thay đổi
thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong
trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ
phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua.
3. Trường hợp thay đổi
thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ
thông báo thay đổi nội dung đăng ký sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách cổ đông sáng
lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa
thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
58. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần
chưa niêm yết
1. Trường hợp công ty cổ
phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc
phải có chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng
cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân; bản sao giấy
tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại
diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường
hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức
nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh
sự;
đ) Văn bản của Cơ quan
đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định của Luật Đầu tư.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
59. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp
thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh,
trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận thông
báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
60. Thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo
thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước
ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin
người đại diện theo ủy quyền
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch,
số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá
nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và
loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu,
địa chỉ liên lạc của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký
doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực, chủ doanh nghiệp
tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng
cho thuê có công chứng đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày có thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật
thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
61. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách,
công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp tách công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà công ty bị tách thay đổi vốn điều lệ, số
lượng thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần vốn góp,
cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm xuống, hồ
sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có
các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định
về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.
2. Trường hợp sáp nhập một
hoặc một số công ty vào một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định
tại Chương này và các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập theo
quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp;
b) Nghị quyết, quyết định
về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập
của công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết, quyết định
về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập
của công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ
đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh hoặc cổ phần có quyền biểu quyết đối với công ty cổ phần của công ty bị
sáp nhập.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều
62. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi
địa chỉ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản
lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan
đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,
doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng
đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ
pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi nhận được Thông báo của
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển địa
chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Sau khi doanh nghiệp
100% vốn nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì các chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động theo quy định tại Điều này.
5. Sau khi công ty trách
nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp
tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
theo quy định tại Điều này.
Điều
63. Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Khi đăng ký, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung
thông tin còn thiếu về số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp
doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ
thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều
8 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp
cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị
định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng
ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp
chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không
làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc
các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại
các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề
nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông
tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp không phải
trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông
tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do
thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
Điều
64. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua quyết định
theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
công ty cổ phần thông qua các nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bản sao biên bản họp trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được thay thế bằng bản sao
báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần.
Điều
65. Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được
đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp
sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải
thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án
hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
d) Doanh nghiệp đang trong
tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Doanh nghiệp được tiếp
tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường
hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục
những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký
kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một
số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ
sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải
kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp đã được
chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã
đăng ký” sang “Đang hoạt động”.
Chương
VII
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẢI
THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều
66. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục
tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho
Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng
kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá
một năm.
2. Trường hợp doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản
sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
3. Sau khi nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp doanh nghiệp
đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
5. Doanh nghiệp có thể đề
nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng
ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều
67. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Trường hợp Phòng Đăng
ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề
tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng
điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo
yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng, không chấm dứt kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường
có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành
xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật
chuyên ngành, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều
68. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu
hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh
xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị.
2. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy,
rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp hoặc chi nhánh có
địa điểm kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi đặt địa điểm kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều
69. Xử lý trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục
hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung thực,
không chính xác
1. Trường hợp cấp đăng ký
doanh nghiệp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định
a) Trường hợp cấp đăng ký
doanh nghiệp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông báo tới doanh nghiệp, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo
đúng quy định về trình tự, thủ tục;
b) Trường hợp cấp đăng ký
thành lập doanh nghiệp không đúng hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ theo
quy định là không có hiệu lực, yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp
lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem
xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội
dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một
bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c) Trường hợp cấp đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo khác không
đúng hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo nội dung đăng ký
doanh nghiệp được chấp thuận không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng
thời Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông
báo khác trên cơ sở hồ sơ hợp lệ của lần gần nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo
quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo khác. Doanh nghiệp có thể gộp các nội
dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một
bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
2. Trường hợp thông tin kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác
a) Trường hợp thông tin kê
khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là không trung thực, không
chính xác, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không
trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh
và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo
để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung
thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ
sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
Trường hợp doanh nghiệp
không hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216
Luật Doanh nghiệp;
b) Trường hợp thông tin kê
khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là không trung
thực, không chính xác, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp được cấp không có hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở
hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó.
Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký
thay đổi mới.
3. Việc xử lý đối với trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không đúng
hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ là không trung thực,
không chính xác thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều
70. Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp
Việc đăng ký giải thể
doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207
Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo
về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định
và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
b) Phương án giải quyết nợ
(nếu có).
2. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và
thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm
thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan
thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp
gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
4. Trước khi nộp hồ sơ
đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc
doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý
kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký
kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải
thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã
giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra
thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
6. Sau thời hạn 180 ngày kể
từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết
định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ
sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có
liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể,
gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra
thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
7. Trong thời hạn 180 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định
tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh
chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp
tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết,
quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định
giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc
hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết,
quyết định giải thể doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin hủy bỏ nghị quyết, quyết định
giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.
8. Đối với doanh nghiệp sử
dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu,
Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi
làm thủ tục giải thể.
Điều
71. Đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc nhận được quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký
kinh doanh đăng tải quyết định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ
tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình
trạng của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể
doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ
quan quản lý thuế.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3,4 và
5 Điều 70 Nghị định này.
3. Sau thời hạn 180 ngày kể
từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ
tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng
ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến
phản đối của bên có liên quan bằng văn bản, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của
doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu
trên.
Điều
72. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi thông báo chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý
kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng
thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh.
4. Việc chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy
định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông
báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp ở nước ngoài đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo.
Điều
73. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp
nhập
1. Sau khi công ty được
chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp,
công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập chuyển sang tình trạng pháp lý đã bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập. Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, bị
hợp nhất, bị sáp nhập đặt trụ sở chính gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan
thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Phòng đăng ký kinh doanh về việc doanh
nghiệp đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.
2. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc công ty bị
chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và
chuyển giao nghĩa vụ thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công
ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện cập nhật tình trạng
pháp lý đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp sang tình trạng chấm dứt tồn tại theo quy trình trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh
doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trước
khi chấm dứt tồn tại của các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
4. Trường hợp sau khi sáp
nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập
không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp
nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm
dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định này.
5. Trường hợp công ty bị
chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của công ty được chia,
công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty
được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất,
công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều
74. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
1. Trường hợp có căn cứ
xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức,
cá nhân có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và có trách nhiệm cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh
doanh một trong các văn bản cần thiết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Văn bản xác định nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả
mạo;
b) Bản sao văn bản trả lời
của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
là giả mạo.
3. Trường hợp cần xác định
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo để làm cơ sở thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản
kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định
theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận của các cơ quan nêu trên, Phòng Đăng ký
kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục
quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định này nếu nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Điều
75. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký
kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Trường hợp hồ sơ đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký
doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh
doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký
thay đổi mới;
c) Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo về hành vi kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp
đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp
a) Đối với doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu:
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi
phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu
doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn
nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng
Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp
ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh
doanh và Cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành
vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở
của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn
trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không
được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp
không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật
Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải
trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà
người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì
Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
5. Trường hợp Tòa án quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của
Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
được quyết định của Tòa án.
6. Trường hợp Phòng Đăng
ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, Phòng Đăng ký
kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự,
thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Phòng Đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
trong việc xem xét nội dung giải trình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
8. Sau khi nhận được quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục
giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp, trừ
trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực
hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
9. Thông tin về việc thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
10. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết
định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin
trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
11. Doanh nghiệp hoạt động
theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi
nội dung đăng ký kinh doanh trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết
định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp.
Điều
76. Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh
doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng Đăng ký kinh
doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
b) Phòng Đăng ký kinh
doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng
pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh
doanh chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đăng tải quyết định trên cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều
77. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại
diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong
hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
b) Chi nhánh, văn phòng đại
diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và
Cơ quan thuế;
c) Theo quyết định của Tòa
án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo
thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp
và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện.
Trường hợp hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng
Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết
định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở hồ
sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu
doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung
thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ
sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Trường hợp chi nhánh,
văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu
không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh
doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện.
4. Trường hợp Tòa án quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp Phòng Đăng
ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của luật, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
thu hồi, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3
Điều này.
6. Chi nhánh, văn phòng đại
diện hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng
ký đầu tư cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội
dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước.
7. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại
diện thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên
đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Thông tin về việc thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải được nhập
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. Phòng Đăng ký kinh
doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng Đăng ký kinh
doanh xác định chi nhánh, văn phòng đại diện không thuộc trường hợp phải thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Phòng Đăng ký kinh
doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu
hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện do cưỡng chế nợ thuế.
Phòng Đăng ký kinh doanh
chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp,
đăng tải quyết định trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng
thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho Cơ quan thuế.
10. Doanh nghiệp phải thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế
nợ thuế.
Điều
78. Quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh
nghiệp phá sản của Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Phòng
Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa
án, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định trên cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản.
Chương
VIII
HỘ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ HỘ
KINH DOANH
Điều
79. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá
nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các
thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên
làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành
viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký hộ kinh doanh, trò trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Điều
80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ
gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự;
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định;
c) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ
gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong
phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong
doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ
gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí
của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều
81. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia
đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của
hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hộ kinh doanh đại
diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chủ hộ kinh doanh có thể
thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia
đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
4. Chủ hộ kinh doanh, các
thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với
các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
5. Các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại
Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký
kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của hộ kinh doanh
được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;
c) Có hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ
kinh doanh theo quy định.
2. Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký
ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng
ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền
yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.
Điều
83. Mã số đăng ký hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh theo cấu trúc sau:
a) Mã cấp tỉnh: 02 ký tự bằng
số;
b) Mã cấp huyện: 01 ký tự
bằng chữ cái tiếng Việt;
c) Mã loại hình: 01 ký tự,
8 = hộ kinh doanh;
d) Số thứ tự hộ kinh
doanh: 06 ký tự bằng số, từ 000001 đến 999999.
2. Các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
3. Trường hợp tách quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn mã tiếp,
theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được
thành lập mới hoặc được tách.
Điều
84. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh, người
thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông
tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ
kinh doanh, hộ kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh
doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác.
4. Chủ hộ kinh doanh có thể
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo
quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều
85. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
1. Người thành lập hộ kinh
doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh
doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh theo quy định.
Điều
86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Địa điểm kinh doanh của
hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
2. Một hộ kinh doanh có thể
hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký
trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản
lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh
doanh còn lại.
Điều
87. Đăng ký hộ kinh doanh
1. Đăng ký hộ kinh doanh
được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh
doanh.
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ
kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp
thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các
thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền
của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường
hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người
thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
4. Nếu sau 03 ngày làm việc
kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh
có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ vào tuần làm việc
đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh
doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh
doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Điều
88. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi
riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh
doanh.
Tên riêng được viết bằng
các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo
chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ
ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục
của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được
sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh
không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp
huyện.
Điều
89. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề
kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin
về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt
quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh
doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
3. Trường hợp Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ
kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh có
trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Khi thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này,
hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp
thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp thay đổi chủ
hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ
hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ
kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
b) Hợp đồng mua bán hoặc
các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh
doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi
chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
c) Bản sao biên bản họp
thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp
các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền
của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường
hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Sau khi bán, tặng cho, thừa
kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày
chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được
tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp hộ kinh
doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác
nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải
có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp
thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp
các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh
doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản
cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ
kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.
6. Khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh cũ.
Điều
91. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ
kinh doanh
1. Trường hợp tạm ngừng
kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản
lý.
2. Trường hợp hộ kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ
kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo
phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường
hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông
báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh
doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng
ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.
Điều
92. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động
kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông
báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;
b) Bản sao biên bản họp
thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường
hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa
thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp
hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ
kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Điều
93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động kinh
doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
c) Kinh doanh ngành, nghề
bị cấm;
d) Hộ kinh doanh do những
người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
đ) Hộ kinh doanh không gửi
báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc
có yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo
quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những
thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các
thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ
hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các
lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay
đổi mới.
3. Trường hợp hộ kinh
doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến
hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh
doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh
doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một
cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Nếu hộ kinh doanh do
thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ
kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ
kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
6. Trường hợp Tòa án quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở
quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định của Tòa án.
7. Trường hợp Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật,
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại
khoản 3 Điều này.
8. Sau khi có quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ
tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp
hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện
pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
9. Trường hợp Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy
bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng
chế nợ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định
thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều
94. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ
kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị.
2. Việc xử lý đối với trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự,
thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời
thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục;
b) Trường hợp cấp đăng ký
thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không
đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh
và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông
báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có
thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó
trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c) Trường hợp cấp đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được
cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước
đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh
hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ
kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi
sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Việc xử lý đối với trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thông tin kê
khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là không trung thực, không
chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê
khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh
doanh hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ
kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký sau đó
trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
Trường hợp hộ kinh doanh
không hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định
này;
b) Trường hợp thông tin kê
khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là không trung
thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời
thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng
ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực
và thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ
gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo yêu cầu hộ
kinh doanh hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký
thay đổi mới.
4. Trường hợp hộ kinh
doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
95. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu
người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ
tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh trái với Nghị định này; có
hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc
đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh
nghiệp, hộ kinh doanh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.
Điều
96. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên
và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có nhu cầu
hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng
không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy
đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp
đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh,
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các
giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét
cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều
97. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
1. Doanh nghiệp đã được cấp
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt
động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện
thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp hoạt động
theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản
đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế
của doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp
đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh,
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp
hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao
gồm các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định
này và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động
trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư
cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông
tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan
đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động
theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại
diện;
d) Trường hợp doanh nghiệp
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
quy định tương ứng tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2
Điều này.
3. Trường hợp chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp
đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực
hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm
ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt
động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong
trường hợp này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm
dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực
hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao
gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp
hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng
ký giải thể, doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này
bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều
210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh
thì khi thực hiện cấp đổi sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh
nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.
6. Khi nhận được hồ sơ của
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy
xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
Điều
98. Quy định chuyển tiếp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được đăng ký thành lập và hoạt động theo Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành
lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán thì thực hiện đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở
của công ty, chi nhánh. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông
tin đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng
ký hoạt động chi nhánh; bản sao giấy phép thành lập và hoạt động và bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký thuế.
Điều
99. Quy định chuyển tiếp đối với hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân
thành lập
1. Hộ kinh doanh do hộ gia
đình, nhóm cá nhân thành lập đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt
buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp hộ kinh
doanh do nhóm cá nhân thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, thông báo tạm ngừng kinh
doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, thông báo chấm
dứt hoạt động hộ kinh doanh thì biên bản họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh
doanh được sử dụng thay thế cho biên bản họp thành viên hộ gia đình trong hồ
sơ. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên nếu
có thành viên không tiếp tục tham gia hộ kinh doanh.
Điều
100. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 04 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Điều
101. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành biểu mẫu áp dụng trong đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán nhà nước;
- Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu:
VT, ĐMDN (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|