Trình tự quản lý văn bản đi được quy định ra sao? Việc đăng ký văn bản đi được quy định như thế nào?

Ban tư vấn cho hỏi hiện trình tự quản lý văn bản đi được quy định ra sao? Bên cạnh đó pháp luật quy định về việc đăng ký văn bản đi được quy định như thế nào? Căn cứ pháp lý cho các vấn đề này giúp tôi, cảm ơn!

Trình tự quản lý văn bản đi được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 14. Trình tự quản lý văn bản đi
1. Cấp số, thời gian ban hành văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan, tổ chức, dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, (đối với văn bản giấy); ký số của cơ quan, tổ chức (đối với văn bản điện tử).
4. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi."

Theo đó, việc quản lý văn bản đi được thực hiện theo trình tự được quy định trên.

Văn bản đi

Văn bản đi

Việc đăng ký văn bản đi được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 16. Đăng ký văn bản đi
1. Việc đăng ký văn bản bảo đảm đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết của văn bản đi.
2. Đăng ký văn bản
Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.
a) Đăng ký văn bản bằng sổ
Văn thư cơ quan đăng ký văn bản vào Sổ đăng ký văn bản đi. Mẫu sổ đăng ký văn bản đi theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.
b) Đăng ký văn bản bằng Hệ thống
Văn bản được đăng ký bằng Hệ thống phải được in ra giấy đầy đủ các trường thông tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đi, đóng sổ để quản lý.
3. Văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước."

Theo đó, việc đăng ký văn bản văn thư đi được quy định như trên.

Việc cấp số và thời gian ban hành văn bản đi được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 15. Cấp số, thời gian ban hành văn bản
1. Số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm). Số và ký hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.
a) Việc cấp số văn bản quy phạm pháp luật: Mỗi loại văn bản quy phạm pháp luật được cấp hệ thống số riêng.
b) Việc cấp số văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
c) Việc cấp số văn bản hành chính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.
2. Đối với văn bản giấy, việc cấp số, thời gian ban hành được thực hiện sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản mật được cấp hệ thống số riêng.
3. Đối với văn bản điện tử, việc cấp số, thời gian ban hành được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống."

Theo đó, việc cấp số và thời gian ban hành văn bản đi phải được tuân thủ theo quy định trên.

Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi được quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 18. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
1. Văn bản đi phải hoàn thành thủ tục tại Văn thư cơ quan và phát hành trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản khẩn phải được phát hành và gửi ngay sau khi ký văn bản.
2. Việc phát hành văn bản mật đi phải bảo đảm bí mật nội dung của văn bản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đúng số lượng, thời gian và nơi nhận.
3. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương đương. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng công văn của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
4. Thu hồi văn bản
a) Đối với văn bản giấy, trường hợp nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận có trách nhiệm gửi lại văn bản đã nhận.
b) Đối với văn bản điện tử, trường hợp nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận hủy bỏ văn bản điện tử bị thu hồi trên Hệ thống, đồng thời thông báo qua Hệ thống để bên gửi biết.
5. Phát hành văn bản giấy từ văn bản được ký số của người có thẩm quyền: Văn thư cơ quan thực hiện in văn bản đã được ký số của người có thẩm quyền ra giấy, đóng dấu của cơ quan, tổ chức để tạo bản chính văn bản giấy và phát hành văn bản.
6. Trường hợp cần phát hành văn bản điện tử từ văn bản giấy: Văn thư cơ quan thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Nghị định này."

Như vậy, trên đây là các quy định có liên quan đến văn bản đi trong công tác văn thư gửi đến bạn đọc tham khảo thêm.

Văn bản đi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bước đầu tiên trong trình tự quản lý văn bản đi là gì? Cụ thể các bước trong trình tự quản lý văn bản đi?
Pháp luật
Văn bản đi, văn bản đến được hiểu như thế nào? Văn bản đi và văn bản đến phải được quản lý ra sao?
Pháp luật
Mẫu sổ đăng ký văn bản đi trong cơ quan tổ chức đảng mới nhất? Việc đăng ký văn bản đi của cơ quan tổ chức đảng bảo đảm điều gì?
Pháp luật
Việc quản lý văn bản đi thực hiện theo trình tự như thế nào? Trường hợp văn bản đi đã được phát hành nhưng phát hiện có sai sót thì phải xử lý ra sao?
Pháp luật
Việc lưu văn bản đi đối với văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện theo quy định nào?
Pháp luật
Văn bản đi thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được đóng dấu, ký số văn bản như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Việc phát hành và theo dõi việc chuyển phát các văn bản đi của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cấp số, thời gian ban hành văn bản đi mới nhất? Việc lưu văn bản đi được pháp luật quy định thế nào?
Pháp luật
Văn bản đi phải hoàn thành thủ tục tại Văn thư cơ quan và phát hành trong ngày văn bản đó được ký đúng không?
Pháp luật
Thu hồi văn bản đi theo quy định mới nhất? Đăng ký văn bản đi được thực hiện bằng những hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản đi
7,213 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản đi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản đi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào