Tình trạng chiến tranh là gì? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền hạn như thế nào trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng?

Em ơi cho anh hỏi: Hiện nay có văn bản nào định nghĩa về tình trạng chiến tranh không em? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền hạn như thế nào trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng? Đây là câu hỏi của anh Thanh Hữu đến từ Quảng Ninh.

Tình trạng chiến tranh là gì?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Luật Quốc phòng 2018 quy định như sau:

Tình trạng chiến tranh là trạng thái xã hội đặc biệt của đất nước được tuyên bố từ khi Tổ quốc bị xâm lược cho đến khi hành vi xâm lược đó được chấm dứt trên thực tế.

Như vậy, tình trạng chiến tranh được hiểu là trạng thái xã hội đặc biệt của đất nước được tuyên bố từ khi Tổ quốc bị xâm lược cho đến khi hành vi xâm lược đó được chấm dứt trên thực tế.

tình trạng chiến tranh

Tình trạng chiến tranh là gì? (Hình từ Internet)

Khi có quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội cần làm gì?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Quốc phòng 2018 quy định như sau:

Tổng động viên, động viên cục bộ
1. Khi có quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
2. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
3. Lệnh tổng động viên được ban bố công khai trên phạm vi cả nước; thực hiện toàn bộ kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đáp ứng các nhu cầu quốc phòng trong tình trạng chiến tranh.
Khi thực hiện lệnh tổng động viên, Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ được chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và được bổ sung vật chất hậu cần, kỹ thuật; Quân đội nhân dân được bổ sung quân nhân dự bị.
4. Lệnh động viên cục bộ được ban bố công khai ở một hoặc một số địa phương và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương thuộc diện động viên được chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và nhu cầu quốc phòng.
Khi thực hiện lệnh động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh cho một số đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, bổ sung vật chất hậu cần, kỹ thuật; bổ sung quân nhân dự bị cho một số đơn vị Quân đội nhân dân, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ ở địa phương nhận lệnh động viên cục bộ.
5. Khi không còn tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
6. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Theo đó, khi có quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Khi không còn tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền hạn như thế nào trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng?

Căn cứ theo Điều 20 Luật Quốc phòng 2018 quy định như sau:

Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
1. Căn cứ vào quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền ra mệnh lệnh đặc biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có chiến sự.
2. Người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền hạn trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng như sau:

- Căn cứ vào quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền ra mệnh lệnh đặc biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có chiến sự.

- Người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Tình trạng chiến tranh
Hoạt động quốc phòng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chế độ kết hợp quốc phòng với KT- XH và KT- XH với quốc phòng theo Luật Quốc phòng 2018 mới nhất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Những nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
Pháp luật
Thế trận quốc phòng toàn dân là gì? Phòng thủ quân khu có bao gồm hoạt động xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân không?
Pháp luật
Tiềm lực quốc phòng là gì? Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng có thuộc những nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân không?
Pháp luật
Quốc phòng là gì? Trong lĩnh vực quốc phòng thì các hành vi nào bị nghiêm cấm theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Tình trạng chiến tranh là gì? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền hạn như thế nào trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng?
Pháp luật
Trong các hoạt động quốc phòng thì giáo dục quốc phòng và an ninh có nhiệm vụ gì? Động viên quốc phòng là gì trong hoạt động quốc phòng của đất nước?
Pháp luật
Phòng thủ quân khu là gì? Cơ quan nào có nhiệm vụ hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương xây dựng phòng thủ quân khu?
Pháp luật
Ngày hội Quốc phòng toàn dân là ngày bao nhiêu? Năm 2023 là kỷ niệm bao nhiêu năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp hoạt động phục vụ quốc phòng và an ninh có được miễn tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh không?
Pháp luật
Kế hoạch về nhu cầu quốc phòng là gì? Kỳ kế hoạch về nhu cầu quốc phòng được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tình trạng chiến tranh
5,407 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tình trạng chiến tranh Hoạt động quốc phòng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tình trạng chiến tranh Xem toàn bộ văn bản về Hoạt động quốc phòng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào