khoan dự kiến sử dụng để đảm bảo mẫu lõi khoan lấy được đạt tỷ lệ không thấp hơn 65% đối với đất đá bở rời, 30-50% đối với cuội sỏi, 75% đối với đá cứng chắc, đồng thời đáp ứng yêu cầu sau:
- Trong địa tầng đất đá ổn định, đơn giản, dùng phương pháp khoan xoay tuần hoàn thuận, ống mẫu nòng đơn, dung dịch khoan có tỷ trọng nhỏ hơn 1,3g/cm3;
- Trường
riêng của một loại gỗ.
3.9
Khối lượng riêng của gỗ khô trong không khí (Air-dry density)
Tỷ số giữa khối lượng của gỗ trên một đơn vị thể tích của gỗ khi gỗ khô trong không khí (độ ẩm gỗ 12%), đơn vị tính g/cm3.
GHI CHÚ: Khối lượng riêng trước đây được gọi là khối lượng thể tích
3.10
Khuyết tật khúc gỗ tròn (defects in tree-log)
Những biểu hiện
rock)
Là khối lượng một đơn vị thể tích các hạt khoáng tạo đá (không kể lỗ rỗng), đồng nghĩa với khối lượng một đơn vị thể tích pha cứng, ký hiệu là rs, đơn vị tính bằng gam trên centimet khối (g/cm3).
Theo quy định nêu trên thì khối lượng riêng của đá xây dựng công trình thủy lợi là khối lượng một đơn vị thể tích các hạt khoáng tạo đá (không kể lỗ
từ 0,6 m đến 1,0 m;
- Trường hợp cho phép (theo quy định tại điều 5.6), sử dụng dung dịch sét có trọng lượng riêng từ 1,8 g/cm3 đến 2,0 g/cm3 để làm dung dịch khoan;
- Chiều dài hiệp khoan quy định là nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 m;
- Trọng lượng choòng (kể cả cần nặng) từ 1,0 T đến 1,5 T;
- Kết thúc hiệp khoan, lấy cuội sỏi từ ống múc ra, đấy chính là
ống đong (V2).
Khối lượng riêng của thỏi thuốc được tính theo công thức:
- p: Khối lượng riêng của thỏi thuốc, g/cm3;
- G1: Khối lượng của ống đong chứa nước, g;
- G2: Khối lượng của ống đong chứa nước và thuốc nổ, g;
- V1: Thể tích nước trong ống đong, cm3;
- V2: Thể tích nước và thuốc nổ chiếm chỗ, cm3.
Thí nghiệm được tiến hành tối thiểu
của mẫu thử bằng một cái kẹp và gắn một đối trọng 175g ± 5g ở đầu kia. Vị trí của khung giữ mẫu có thể điều chỉnh được theo phương nằm ngang và thẳng đứng.
5.5. Thanh thép
Thanh thép có mật độ dài p1 = 0,5 g/cm ± 0,2 g/cm
Như vậy, theo quy định trên thì thiết bị tạo giọt kim loại nóng chảy của quần áo bảo vệ được quy định như sau:
- Làm nóng chảy
,0g/cm3 đến nhỏ hơn 1,3g/cm3.
8. Thiết bị khoan:
a) Việc lựa chọn sử dụng máy khoan cố định hoặc máy khoan tự hành phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của dự án, phù hợp với điều kiện thi công;
b) Trong trường hợp phải thay thế, sửa đổi các chi tiết của thiết bị, cần đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật tương đương và không làm thay đổi tính năng
lớp mạ và giữ yên không quá 10 phút.
Lượng bột nhão: từ 0,5 g/cm2 đến 1,0 g/cm2.
Làm sạch chi tiết bằng cách xối nước cất. Chi tiết được sấy khô và tiến hành xác định các điểm rỗ trên bề mặt chi tiết.
- Trên bề mặt thử đếm số điểm có màu, tương ứng với số lỗ rỗ. Trên cơ sở đó xác định độ xốp trên một đơn vị diện tích bề mặt.
Kết quả đo là giá trị
Nội dung
1
Tính chất lý học
Kết tinh màu trắng, khối lượng riêng là 1,77 mật độ nhồi: 1,7 G/cm3 khó nén.
Nhiệt độ nóng chảy, 0 C
1420 C (với TEN tinh khiết).
1400C (Với TEN kỹ thuật).
- Bị phân hủy trước khi nóng chảy.
- Không hút ẩm, không hòa tan trong H2O và các dung môi hữu cơ thông thường, tan tốt trong axeton
2
Tính
; hạng mục công trình, vị trí thí nghiệm;
- Phương pháp thí nghiệm, số hiệu mẫu thí nghiệm;
- Mô tả mẫu đất: (thành phần hạt, trạng thái, màu sắc, kết cấu, v.v…)
- Hàm lượng sỏi sạn của đất (nếu có, % khối lượng);
- Khối lượng thể tích đơn vị của đất tự nhiên, gw (g/cm3);
- Khối lượng thể tích đơn vị đất khô, gc (g/cm3);
- Độ ẩm của đất W
chứa nước và chất khí lẫn trong đá, ký hiệu là gtn, đơn vị tính là gam trên centimet khối (g/cm3).
Như vậy, theo quy định trên thì khối lượng thể tích của đá xây dựng là khối lượng của một đơn vị thể tích mẫu thử có kết cấu nguyên trạng; trong đó, thể tích bao gồm phần cốt cứng và các kẽ hổng có chứa nước và chất khí lẫn trong đá, ký hiệu là gtn, đơn
(%)
- Trạng thái biểu hiện: không
- Phương pháp đánh giá: (số bắp cuốn/ tổng số cây) x100
(9) Độ chặt
- Đơn vị tính điểm: g/cm3
- Trạng thái biểu hiện: không
- Phương pháp đánh giá:
+ G: khối lượng bắp (g)
+ H: chiều cao bắp (cm)
+ D: đường kính
+ P = g/cm3 (P càng cao bắp càng chặt thể hiện giống tốt)
+ 0.523 là hệ số quy đổi từ thể tích hình trụ
vào ổ; rải đều lượng thuốc nổ lên trên bề mặt viên bi thứ nhất; đặt viên bi thứ 2 lên trên lớp thuốc đảm bảo sao cho các viên bi nằm ở vị trí cân bằng. Dùng tay ấn nhẹ lên viên bi thứ 2 để giữ thuốc ổn định và đạt mật độ nén 1g/cm2.
3.4.3.2. Tiến hành đo
- Đặt tấm chắn an toàn trước thiết bị để ngăn cách giữa người thao tác với thiết bị;
- Nâng
đánh giá thông qua hệ số biến thiên theo công thức A.4 sau đây:
Trong đó:
COV là hệ số biến thiên của n giá trị BMD;
n là số lần đo;
Xi là giá trị BMD tại lần đo thứ i, đơn vị là g/cm2;
Xtb là giá trị BMD trung bình của n lần đo, đơn vị là g/cm2.
- Đánh giá độ lặp lại của BMD theo yêu cầu nêu tại Tiểu mục 2 Mục IV Bảng 1 của Quy chuẩn kỹ thuật
silic khoảng 2,2 g/cm3. Chỉ tiêu kỹ thuật của muội silic được quy định theo ASTM C1240.
5.4. Các phụ gia hóa học
Trong sản xuất bê tông khi giảm tỷ lệ N/CKD bằng cách giảm lượng nước yêu cầu sẽ tạo ra cường độ nén cao hơn. Vì vậy cần sử dụng phụ gia hóa học.
Bê tông cường độ cao có thể sử dụng nhiều loại phụ gia: phụ gia giảm nước, phụ gia giảm nước
đương (sau đây gọi là “nước”).
- Hoá chất pha loãng theo tỷ lệ thể tích được đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ HCl (1+3) là dung dịch gồm 1 thể tích HCl đậm đặc với 3 thể tích nước.
- Khối lượng riêng (d) của thuốc thử đậm đặc được tính bằng gam trên centimet khối (g/cm3).
- Chỉ tiêu phân tích được tiến hành trên mẫu thử đã được gia công theo mục 6.
- Mỗi
nhỏ hơn quy định không được vượt quá 5 % và lượng cát có đường kính cỡ hạt lớn hơn quy định không được vượt quá 10 %.
Tính chất của cát thạch anh
- Khối lượng riêng lớn hơn 2,5 g/cm3.
- Độ hòa tan trong axít HCl 1:1 nhỏ hơn 5 %.
- Độ vỡ vụn nhỏ hơn 15 % tại 750 lần va đập trong 15 min hoặc nhỏ hơn 25 % tại 1500 lần va đập trong 30 min.
- Mất khi
, chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Chỉ tiêu
1
Khối lượng riêng
g/cm3
Từ 0,90 đến 1,10
2
Tốc độ nổ
m/s
≥ 3 200
3
Khả năng sinh công
chiếu có đặc tính EPP (xem A.6) trong phạm vi từ 3,5 đến 4,0, ví dụ vải polyester 277 g/cm2 với lớp hoàn thiện fluorocarbon, được giặt ba lần. Vật liệu chuẩn tham chiếu phải được đóng gói trong túi tiệt trùng phù hợp với EN 868-1 (Vật liệu và hệ thống đóng gói cho các thiết bị y tế cần tiệt trùng - Phần 1: Yêu cầu chung và phương pháp thử) và được khử