quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao
đội.
Ai có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ Chính ủy Vùng Hải quân? Độ tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Độ tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ Chính ủy Vùng Hải quân là bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội
Quân đội nhân dân là Thượng tướng.
Độ tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ Chính ủy Học viện Quốc phòng là bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân
hàm Đại tá căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan
lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Như vậy, mức lương hiện nay của Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là: 15.480.000 đồng/tháng.
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân 1999 được sửa đổi bởi
= Hệ số lương hiện hưởng x Mức lương cơ sở
Như vậy, mức lương của Thiếu tá Quân đội nhân hiện nay là 10.800.000 đồng/tháng.
Mức lương nêu trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp.
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Thiếu tá Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân Việt Nam 1999
Nam sẽ là 19.800.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Thời hạn nâng lương của cấp bậc quân hàm Đại tướng là 4 năm và chỉ nâng 01 lần.
Mức lương nêu trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp.
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân Việt Nam 1999 được
Các trường hợp nào quân nhân thôi phục vụ tại ngũ? Quân nhân thôi phục vụ tại ngũ theo những hình thức nào?
Theo Điều 35 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ như sau:
Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
1. Sĩ quan
.
Việc miễn nhiệm chức vụ Chính ủy Bộ đội Biên phòng đối với sĩ quan được thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan giữ chức vụ Chính ủy Bộ đội Biên phòng được xác định thế nào?
Theo khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân
Sĩ quan quân đội là cán bộ, công chức hay viên chức? Tiêu chuẩn hiện nay đối với sĩ quan ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 như sau:
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau
quan quân đội cấp úy từ nay đến sau ngày 1/7/2023 có hai mức cụ thể như sau:
Mức lương sĩ quan quân đội cấp úy áp dụng từ 1/7/2023 khi lương cơ sở tăng chính xác là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp Úy là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
Tiêu chuẩn trở thành huấn luyện viên chính (hạng II)?
Các quy định được nêu sau đây, được áp dụng đối với viên chức chuyên ngành thể dục thể thao làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV.
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT
:
Bị cáo là giáo viên nơi bị hại là trẻ em theo học, không trực tiếp giảng dạy bị hại, có hành vi dâm ô đối với bị hại.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, Tòa án phải xác định bị cáo phạm tội “Dâm ô đối với trẻ em” theo điểm c khoản 2 Điều 116 Bộ luật Hình sự năm 1999 với tình tiết định khung hình phạt “Đối với trẻ em mà người phạm tội có trách
) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính được quy định do tổ chức thực hiện tại Điều 5, Điều 7, Điều 8, từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 9, Điều 10, khoản 4 và các khoản từ khoản 6 đến khoản 9 Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 20
Khi nào được tuyển người lao động dưới 13 tuổi làm việc?
Theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH thì không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở
Mã số thương phẩm toàn cầu loại 13 chữ số là gì? Mã số thương phẩm toàn cầu loại 13 chữ số phải đảm bảo các yêu cầu chung nào? Thắc mắc đến từ bạn T.L ở Long Thành. Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn!
Tôi đang có nhu cầu sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi. Vậy cho tôi hỏi, tôi có được sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc không? Trình tự, thủ tục đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc như thế nào? - Câu hỏi của anh Tâm (TPHCM).
vụ án hình sự có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án hình sự không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án hình sự đối với từng bị can.
Về việc tạm đình chỉ vụ án hình sự với từng bị can được thực hiện theo Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP quy định về tạm đình chỉ vụ án trong giai
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
...
Theo đó, mặt khách quan của Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là việc cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.
Trong đó, căn cứ tiểu mục 7.1 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP (hướng dẫn Bộ luật Hình sự 1999