người chuyên chở tại nơi đó. Sự kiện người bán được phép giữ lại các chứng từ nhận hàng không ảnh hưởng gì đến sự chuyển giao rủi ro.
2. Tuy nhiên, rủi ro không được chuyển sang người mua nếu hàng hóa không được đặc định hóa rõ ràng cho mục đích của hợp đồng hoặc bằng cách ghi ký mã hiệu trên hàng hóa, bằng các chứng từ chuyên chở, bằng một thông báo
, người bán mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu họ không làm gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 64 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng:
a. Nếu sự kiện người mua không thi hành nghĩa vụ nào đó của họ theo hợp đồng hay Công ước hay cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng, hoặc.
b
điểm khác đặc trưng của hàng hóa và nếu người mua không làm điều ấy vào thời hạn đã thỏa thuận hay trong một thời hạn hợp lý kể từ lúc nhận được yêu cầu của người bán, thì người bán có thể tự mình xác định hàng hóa chiếu theo nhu cầu của người mua mà họ có thể biết mà không làm hại đến các quyền lợi khác.
2. Nếu chính người bán tự mình thực hiện việc
Mua bán hàng hóa quốc tế, không áp dụng việc người mua mất quyền đòi giao hàng thay thế nếu họ không thể hoàn lại hàng hóa về tình trạng như lúc nhận khi nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 82 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Người mua mất quyền tuyên bố huỷ hợp đồng hay đòi người bán phải giao hàng thay thế nếu
thế nếu họ không thể hoàn lại hàng hóa trong tình trạng về thực chất giống như tình trạng khi họ nhận hàng đó.
2. Ðiều khoản trên không áp dụng:
a. Nếu sự kiện không thể hoàn lại hàng hóa hoặc không thể hoàn lại hàng hóa trong tình trạng về thực chất giống như tình trạng khi người mua nhận không phải do một hành động hay một sơ suất của họ.
b. Nếu
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bên nào có ý định tuyên bố hợp đồng bị hủy thì phải gửi một thông báo hợp lý cho bên kia nhằm mục đích gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 72 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Nếu trước ngày quy định cho việc thi hành hợp đồng, mà thấy hiển nhiên rằng một bên sẽ gây ra một
quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc,
b. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này.
2. Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp
tế, và sẽ để ngỏ cho các quốc gia ký kết tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York, cho tới ngày 30-11-1984.
2. Công ước này phải được sự phê chuẩn, chấp nhận hay chuẩn y các quốc gia ký tên.
3. Công ước này sẽ nhận sự gia nhập tất cả các quốc gia không ký tên, kể từ ngày Công ước để ngỏ cho các bên ký kết.
4. Các văn bản phê chuẩn, chấp nhận, chuẩn y
chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này.
2. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ được coi là một lời mời làm chào hàng
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, và sẽ để ngỏ cho các quốc gia ký kết tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York, cho tới ngày 30-11-1984.
2. Công ước này phải được sự phê chuẩn, chấp nhận hay chuẩn y các quốc gia ký tên.
3. Công ước này sẽ nhận sự gia nhập tất cả các quốc gia không ký tên, kể từ ngày Công ước để ngỏ cho các bên ký kết.
4. Các văn bản phê
lãnh sự của mình, một viên chức lãnh sự có thể được phép hoạt động ngoại giao. Việc viên chức lãnh sự thực hiện những hoạt động như vậy không tạo cho người đó bất kỳ cơ sở nào để đòi hỏi các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao.
2. Sau khi đã gửi thông báo cho Nước tiếp nhận, một viên chức lãnh sự có thể hoạt động với tư cách đại diện cho Nước cử tại
này đang khuyết, một người quyền đứng đầu cơ quan có thể tạm thời làm nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử, hoặc nếu Nước đó không có cơ quan đại diện ngoại giao tại Nước tiếp nhận, thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự, hoặc nếu người này không thể làm được thì bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào của Nước cử
một viên chức lãnh sự là người không được hoan nghênh (persona non grata) hoặc bất kỳ là người nào khác trong số cán bộ, nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự là người không được chấp thuận. Khi đó, tuỳ từng trường hợp, Nước cử phải triệu hồi đương sự hoặc đình chỉ công tác của người này tại cơ quan lãnh sự.
2. Nếu Nước cử từ chối hoặc sau một khoảng
, Nước cử có thể tuỳ ý bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự.
2. Nước cử phải thông báo kịp thời cho Nước tiếp nhận biết họ tên, cấp bậc và hạng của tất cả các viên chức lãnh sự, trừ người đứng đầu cơ quan lãnh sự, để nếu muốn, Nước tiếp nhận có thể thực hiện quyền của mình theo khoản 3 Điều 23.
3. Nếu luật và qui định của nước mình đòi
Công ước này, thì họ phải thi hành các biện pháp hợp lý trong những tình huống như vậy, để bảo quản hàng hóa. Người mua có quyền giữ lại hàng hóa cho tới khi nào người bán hoàn trả cho họ các chi phí hợp lý.
2. Nếu hàng hóa gửi đi cho người mua đã được đặt dưới quyền định đoạt của người này tại nơi đến và nếu người mua sử dụng quyền từ chối hàng thì
quy định của Điều này.
2. Nhà chức trách Nước tiếp nhận không được vào phần trụ sở chỉ dùng làm việc của cơ quan lãnh sự trừ khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự hoặc của người do người đứng đầu cơ quan đó chỉ định hoặc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra hoả hoạn hoặc thiên
và dùng máy vô tuyến điện phát tin khi được Nước tiếp nhận đồng ý.
2. Thư từ chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm. Thư từ chính thức nghĩa là mọi thư từ liên quan đến cơ quan lãnh sự và chức năng của cơ quan đó.
3. Túi lãnh sự không bị mở ra hoặc giữ lại. Tuy nhiên, nếu các nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận có lý do
.
2. Nhà chức trách Nước tiếp nhận không được vào phần trụ sở chỉ dùng làm việc của cơ quan lãnh sự trừ khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự hoặc của người do người đứng đầu cơ quan đó chỉ định hoặc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra hoả hoạn hoặc thiên tai khác cần có biện
giam hoặc tạm giữ theo một bản án. Tuy nhiên, viên chức lãnh sự phải kiềm chế hành động thay mặt cho công dân đang bị tù, bị tạm giam hoặc tạm giữ nếu người đó phản đối rõ ràng việc làm như vậy.
2. Các quyền ghi ở khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo đúng luật và các quy định của Nước tiếp nhận, với điều kiện là luật và các quy định đó phải tạo
riêng biệt;
f) Lệ phí đăng ký, lệ phí toà án hoặc hồ sơ, lệ phí thế chấp và tiền tem trừ những quy định của Điều 32.
2. Các nhân viên phục vụ được miễn thuế và lệ phí đánh vào tiền công phục vụ của họ.
3. Thành viên cơ quan lãnh sự có thuê người làm mà tiền lương hay tiền công của họ không được miễn thuế thu nhập ở Nước tiếp nhận, thì thành viên đó