Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như thế nào?

Em ơi cho chị hỏi: Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như thế nào? Và không áp dụng đối với những trường hợp nào? Em hỗ trợ giúp chị nhé. Đây là câu hỏi của chị Hoài Mỹ đến từ Đà Nẵng.

Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như thế nào?

Căn cứ theo Điều 1 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

1. Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau.
a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc,
b. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này.
2. Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên.
3. Quốc tịch của các bên, quy chế dân sự hoặc thương mại của họ, tính chất dân sự hay thương mại của hợp đồng không được xét tới khi xác định phạm vi áp dụng của Công ước này.

Theo đó, Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau:

- Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc,

- Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này.

Mua bán hàng hóa quốc tế (Hình từ Internet)

Những việc mua bán hàng hóa quốc tế như thế nào thì không được áp dụng Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc?

Căn cứ theo Điều 2 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

Công ước này không áp dụng vào việc mua bán:
a. Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ, ngoại trừ khi người bán, vào bất cứ lúc nào trong thời gian trước hoặc vào thời điểm ký kết hợp đồng, không biết hoặc không cần phải biết rằng hàng hóa đã được mua để sử dụng như thế.
b. Bán đấu giá.
c. Ðể thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác khác theo luật.
d. Các cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ.
e. Tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm không khí.
f. Ðiện năng.

Như vậy, những việc mua bán hàng hóa quốc không được áp dụng Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc gồm:

- Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ, ngoại trừ khi người bán, vào bất cứ lúc nào trong thời gian trước hoặc vào thời điểm ký kết hợp đồng, không biết hoặc không cần phải biết rằng hàng hóa đã được mua để sử dụng như thế.

- Bán đấu giá.

- Ðể thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác khác theo luật.

- Các cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ.

- Tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm không khí.

- Ðiện năng.

Một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gửi cho một hay nhiều người xác định được coi là một chào hàng trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

1. Một đề nghị ký kết hợp đồng gửi cho một hay nhiều người xác định được coi là một chào hàng nếu có đủ chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này.
2. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ được coi là một lời mời làm chào hàng, trừ phi người đề nghị đã phát biểu rõ ràng điều trái lại.

Như vậy, một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gửi cho một hay nhiều người xác định được coi là một chào hàng trong trường hợp nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó.

Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này.

Mua bán hàng hóa quốc tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hợp đồng mua bán quốc tế, mua bán ngoại thương, mua bán với thương nhân nước ngoài, xuất nhập khẩu khác nhau ra sao?
Pháp luật
Tải Mẫu Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mới nhất hiện nay? Nội dung nào cần có trong loại hợp đồng này?
Pháp luật
CISG là gì? Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế mang lại những giá trị gì trong thương mại quốc tế?
Pháp luật
Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 có áp dụng đối với các hợp đồng giữa các quốc gia thành viên trước ngày nó có hiệu lực không?
Pháp luật
Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 áp dụng cho việc ký kết các hợp đồng như thế nào?
Pháp luật
Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 sẽ nhận sự gia nhập tất cả các quốc gia không ký tên kể từ khi nào?
Pháp luật
Trong mua bán hàng hóa quốc tế, người bán giao hàng trước thời hạn quy định thì người mua có bắt buộc phải từ chối việc giao hàng đó không?
Pháp luật
Trong mua bán hàng hóa quốc tế nếu một bên chậm thanh toán tiền hàng hay mọi khoản tiền thiếu khác thì bên còn lại có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó không?
Pháp luật
Giao hàng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế chậm trễ trong thời hạn như thế nào thì được coi là không vi phạm hợp đồng?
Pháp luật
Việc miễn trách nhiệm trong mua bán hàng hóa quốc tế có cản trở việc sử dụng mọi quyền khác ngoài quyền được bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Một bên trong mua bán hàng hóa quốc tế không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ cũng không thực hiện được thì họ có được miễn trách nhiệm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán hàng hóa quốc tế
2,541 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán hàng hóa quốc tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán hàng hóa quốc tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào