Không tổ chức xóa bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định thì tổ chức được giao nhiệm vụ bị phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt là bao lâu? Đây là câu hỏi của anh T.B đến từ Bình Dương.
Tôi có câu hỏi là mẫu văn bản đề nghị chấp thuận thành lập đơn vị sự nghiệp của công ty tài chính bao thanh toán mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.B đến từ Đồng Nai.
Cho anh hỏi, người vận chuyển 12 bánh heroin có trọng lượng khoảng 4,2kg có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Có tử hình không em? Tội này là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đúng không? Câu hỏi của anh T.B (Hà Nội).
Kế toán trưởng của hợp tác xã có vốn điều lệ 20 tỷ đồng có bắt buộc trình độ đại học trở lên không? Kế toán trưởng của hợp tác xã có vốn điều lệ 20 tỷ đồng có trách nhiệm như thế nào? - câu hỏi của anh T.B (Hà Nội)
Sai số CMND/CCCD trong sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không theo quy định hiện nay? Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người lao động hay người sử dụng lao động? Đây là câu hỏi của anh T.B đến từ Bình Dương.
Thời hạn 10 ngày để công ty phải kê khai và nộp cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản thì có bắt buộc phải là ngày làm việc không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
"1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp
Gộp hồ sơ của 5 lần khám thai nộp cùng lúc để hưởng chế độ thai sản được không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100
sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm
bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc
tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1.Trong thời hạn 45 ngày kể từngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước
thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102, Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
."
Theo đó, Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân.
Cho nên nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân là 05 năm.
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 102 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định như sau:
"Điều 102. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu
đồng nhân dân.”
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 102 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:
"Điều 102. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi
Tòa án sẽ áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm.
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
"Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi
nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này."
Như vậy, vợ chồng anh cần đối chiếu với trường hợp của mình để chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định nêu trên để có thể được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Nghỉ việc trước khi sinh con thì nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm
Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương cụ thể như sau:
"Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền
chia cho 24 ngày.
Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho Công ty trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ
Quy định về thời hạn công ty phải nộp hồ sơ thai sản là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2
ty trong 04 ngày được nghỉ ngoại trú nên anh/chị sẽ không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau cần chuẩn bị những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc
hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55