hóa đơn điện tử có thể để trống tiêu thức đơn vị tính, số lượng và đơn giá được không?
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC như sau:
"Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP tới doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký với cơ quan thuế.
3. Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) và ngừng sử dụng hóa đơn đã thông báo phát hành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
.
Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao khu vực biển theo Nghị định 51/2014/NĐ-CP muốn trả lại khu vực biển thì thực hiện thủ tục như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển sẽ bao gồm những loại giấy tờ nào?
Theo Điều 21 Nghị định 11/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển sẽ bao gồm:
(1) Đơn đề nghị trả lại khu vực
cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
Lưu ý:
Nếu điều chỉnh giảm cho các hóa đơn cũ đã lập theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP thì không xuất hóa đơn điều chỉnh giảm mà lập hóa đơn mới thay thế hóa đơn cũ (theo khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/NĐ-CP).
>> Xem thêm: Cách xử lý khi hủy
báo phát hành, đã mua của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP (bao gồm hóa đơn điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC) và các văn bản hướng dẫn sẽ hết giá trị sử dụng. Các tổ chức, doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh khác không bắt buộc sử dụng
thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04/SS-HĐĐT, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo).
- Trường hợp 4: Hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP có sai sót:
Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận
.
Thời hạn thực hiện theo thông báo ghi trên mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04/SS-HĐĐT, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo).
(4) Hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010
thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04/SS-HĐĐT, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo).
- Trường hợp 4: Hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP có sai sót:
Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận
tiền của Hợp đồng cũ (hóa đơn được lập theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP), Công ty thực hiện lập hóa đơn thay thế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC.
Việc kê khai bổ sung các hóa đơn thay thế được thực hiện theo quy định của pháp luật về Quản lý thuế, trong trường hợp này, do khai bổ sung không làm thay
).
- Đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu vận chuyển, bày bán hoặc lưu kho phải có hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chuyển hàng hóa nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu ở
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP có sai sót:
Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu số 04/SS-HĐĐT và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã/không có mã của cơ quan thuế) thay thế cho hóa đơn đã lập có
số 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP .
- Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).
- Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng
mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
- Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04
-BTC): Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải.
- Thông tư 39/2014/TT-BTC (có hiệu lực đến 30/6/2022 theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 88/2020/TT-BTC): Hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Quyết định 1209/QĐ-BTC (có hiệu lực đến 30/6/2022 theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 88/2020/TT
Cho tôi hỏi: TCVN 8366:2010 về thiết kế, chế tạo bình chịu áp lực? TCVN 8366:2010 áp dụng với bình chịu áp lực nào? - Câu hỏi của anh B.P (Ninh Thuận).
Cho tôi hỏi: QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy? Đối tượng áp dụng QCVN 28:2010/BGTVT ra sao? - Câu hỏi của anh C.D (Hải Phòng).
VAT.
Thông tin trên hóa đơn sẽ bao gồm những nội dung gì?
Tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 Nghị định 51/2010/NĐ-CP và của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:
“ Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
a) Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch