gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
+ Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều
tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã nhấn mạnh việc sẽ sớm thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2024.
Có thể thấy, mức lương cơ sở luôn có sự biến động tăng lên để phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, có thể từ ngày 01/7/2024, sẽ thực hiện cải tiến tiền lương theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW 2018, trong đó đề cập đến việc sẽ bãi bỏ mức lương
27-NQ/TW năm 2018.
Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, khi thực hiện cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Như vậy, sẽ chính thức bỏ lương cơ sở từ 01/7/2024 và xây dưng lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới áp dụng đối
Đã có dự thảo 05 bảng lương chính thức theo vị trí việc làm từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương chưa?
Vừa qua, Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024.
Theo đó, tại Nghị quyết 104/2023/QH15, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ 01
27-NQ/TW năm 2018 từ 01/7/2024.
Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã nêu ra nguyên nhân cần phải thực hiện cải cách tiền lương như sau:
Chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
Để giải quyết nguyên nhân nêu trên thì tại Nghị
Bảng lương mới cán bộ, công chức, viên chức ban hành trong tháng 5/2024 còn tính theo lương cơ sở nhân hệ số lương không?
Theo Phụ lục IV, một số nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, lĩnh vực năm 2024 (kèm theo Nghị quyết 01/NQ-CP 2024), Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện, trong tháng 5/2024 phải hoàn thành Nghị định quy định chế độ tiền lương
Mức lương cơ sở năm 2024 từ 01/7 là bao nhiêu?
Căn cứ Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành.
Tại điểm c khoản 3.1 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có nêu nội dung cải cách liên quan đến
/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, khi thực hiện cải cách tiền lương sẽ xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc sau:
(1) Mức lương
, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
...
Bên cạnh đó tại Điều 13 Luật cán bộ, công chức 2008 cũng quy định quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi như sau:
Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để
Bảng lương mới từ 1/7/2024 của công chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo có bãi bỏ tiền bồi dưỡng họp không?
Ngày 10 tháng 11 năm 2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Theo đó, từ ngày 1/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018.
Căn cứ tại
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
Tại Kết luận 83-KL/TW năm 2024, Bộ Chính trị kết luận về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) như sau:
Việc triển khai thực hiện cải cách tiền
2024 tải về của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, Bộ Chính trị kết luận về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) như sau:
Việc
, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
Không lấy phiếu tín nhiệm đối với người thuộc chức danh nào?
Quốc hội, HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị quyết này.
Trường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại
đó.
8 bước bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu từ 01/7/2023 ra sao? (Hình internet)
Những chức danh nào sẽ được Quốc hội, HĐND bỏ phiếu tín nhiệm từ 01/7/2023?
Theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 96/2023/QH15 quy định các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm gồm:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu
hành2 của Bộ Công Thương về quản lý công nghiệp.
- Tham gia xây dựng các văn bản quản lý thuộc thẩm quyền ban hành3 của HĐND, UBND cấp tỉnh về quản lý công nghiệp.
(2) Hướng dẫn
- Tham gia hướng dẫn triển khai các chủ trương, cơ chế, chính sách, đề án, chiến lược, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội
Thành phố tham dự.
- Khách mời tham dự phiên họp UBND Thành phố bao gồm: Đại diện Thường trực HĐND Thành phố, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của Thành phố, đại diện các Ban của HĐND Thành phố, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng
quyền giám sát công tác phòng chống tham nhũng bao gồm:
- Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
- Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội.
- Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND.
Cơ quan nào có thẩm quyền giám sát công tác
100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện được áp dụng cơ chế chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
2
, thời gian hỗ trợ thấp nhất là 01 năm.
2. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a
sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
c