hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển.
Người đại lý tàu biển được hiểu như thế nào?
Tại Điều 236 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định người đại lý tàu biển như sau:
Người đại lý tàu biển
1. Người đại lý tàu biển là người được người ủy thác chỉ định làm đại diện để tiến hành dịch vụ đại lý tàu biển theo ủy thác của
Đang cập nhật
Hà Tĩnh
Đang cập nhật
Hải Dương
15h ngày 13/6
Hải Phòng
13/6
Hậu Giang
Đang cập nhật
Hòa Bình
Đang cập nhật
Hưng Yên
14/6
Khánh Hòa
19/6
Kiên Giang
Trước 21/6
Kon Tum
23/6
Lai Châu
Đang cập nhật
Lạng Sơn
Đang cập nhật
Lào Cai
12
về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế
này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời
236 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT như sau:
Các phương thức liên lạc không - địa
1. Phương thức liên lạc thoại không - địa thoại (bằng VHF, HF).
2. Phương thức liên lạc không - địa bằng dữ liệu (CPDLC).
Theo đó, có thể thấy rằng các phương thức liên lạc không - địa sẽ bao gồm:
- Phương thức liên lạc thoại không - địa thoại (bằng VHF, HF).
- Phương
sách giáo khoa phổ thông? Học sinh có được mượn sách giáo khoa từ năm học 2022-2023?
Căn cứ theo quy định tại Thông báo 236/TV-VPCP năm 2022 đưa ra kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khải và Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam về học phí phổ thông và sách giáo khoa theo đó:
Phương án sử dụng ngân sách nhà nước mua sách giáo khoa phổ thông
hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2
Năm 2002, ông A có để di chúc toàn bộ di sản cho vợ, năm 2003 ông A chết. Đến năm 2010 mẹ ông A chết. Người được thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, nay mở di chúc thì những người này đã chết, vậy thì có tính thừa kế của hàng tiếp theo của những người này không? Câu hỏi đến từ anh Hà Đăng - Quận 5 HCM.
di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ
giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở
sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước
đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa
giữ.
+ Khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Cơ quan nào có quyền hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố?
Theo khoản 1 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố?
Theo khoản 1 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố?
Theo khoản 1 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
1
chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ
đây: tải
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng để tăng vốn quỹ gồm những thành phần gì?
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đóng do tăng vốn gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đóng do tăng vốn được quy định tại Điều 236 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đề nghị
sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời
đóng do tăng vốn hiện nay quy định ở đâu? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đóng do tăng vốn như thế nào?
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đóng do tăng vốn được quy định tại Điều 236 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đóng do
về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
…
Như vậy, theo quy định trên