Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố là bao lâu?

Tôi có thắc mắc liên quan đến biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Cho tôi hỏi biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố là bao lâu? Câu hỏi của chị Hồng Nhung ở Đồng Nai.

Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào?

Căn cứ Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau:

Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Theo đó, biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gồm giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

Biện pháp ngăn chặn

Biện pháp ngăn chặn (Hình từ Internet)

Ai có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố?

Theo khoản 1 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.
3. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
4. Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra.
5. Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.
6. Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
7. Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
...

Theo quy định trên, người có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố là Viện Kiểm sát.

Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 241 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế như sau:

Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.

Theo khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn quyết định việc truy tố như sau:

Thời hạn quyết định việc truy tố
1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...

Như vậy, thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quyết định việc truy tố được quy định tại khoản 1 Điều 240 nêu trên.

Biện pháp ngăn chặn
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh phải có nội dung gì?
Pháp luật
Có bắt buộc phải áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn đối với bị can sau khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can không?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai có được áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với trường hợp nợ thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Trong vụ án hình sự, quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ của cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê duyệt thì có thể yêu cầu hủy bỏ không?
Pháp luật
Có được bắt người bị yêu cầu dẫn độ để thi hành quyết định dẫn độ trong vụ án hình sự vào ban đêm không?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Cơ quan nào có quyền hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ bị hủy bỏ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố là bao lâu?
Pháp luật
Nếu vi phạm tội cướp giật tài sản thì có bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam không?
Pháp luật
Trường hợp nào trả tự do cho người đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam hoặc người đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biện pháp ngăn chặn
24,159 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biện pháp ngăn chặn Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: