Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn hạn chế quyền thăm nom con của người còn lại sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi và chồng đã hoàn thành thủ tục ly hôn, tòa phán quyết chồng tôi có quyền nuôi hai con, và tôi được quyền thăm nom con. Nhưng khi đến thăm thì đều bị chồng và gia đình chồng không cho gặp các con, tôi có quyền báo công an để xử phạt hành vi trên
Chị tôi là viên chức nhà nước và có ý định có con mà không có chồng. Vậy cho tôi hỏi trường hợp đó chị tôi có bị xử lý kỷ luật không và nếu có thì sẽ có những hình thức xử lý kỷ luật nào? câu hỏi của chị Tuyền (Đà Lạt).
;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều
nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng
đề nghị;
- Đối tượng được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật con nuôi;
- Đối tượng đủ 16 tuổi. Trường hợp từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi;
- Cơ sở trợ
phép hằng năm như sau:
+ Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày.
+ Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày.
+ Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
- Sĩ quan ở đơn vị đóng quân xa gia đình (vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ (cả bên chồng và bên vợ); người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân) khi nghỉ
hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn
, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy
; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng/người.
+ Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người.
- Phương thức
là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em)
1.000.000 đồng/người
Người lao động không là đoàn viên
700.000 đồng/người
Đoàn viên, người lao
định tại khoản 1 Điều này từ trần sau ngày 15 tháng 10 năm 2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp một lần thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được nhận truy lĩnh khoản trợ cấp một lần.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì Công an nhân dân chống Mỹ có từ đủ 02 năm
ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân
động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang
Hiện tại do một số mâu thuẫn vợ chồng không thể cùng nhau sống chung nữa hai vợ chồng đồng ý ly hôn để trả lại cuộc sống hạnh phúc cho nhau, chúng tôi đã có chung với nhau một người con hiện bé được 2 tuổi. Vậy đứa bé này ai sẽ có nghĩa vụ và trách nhiệm nuôi?
Em ơi cho anh hỏi: Người khuyết tật có được toàn quyền quyết định về số con, chỗ dành cho con của mình không? Cản trở quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật thì sẽ bị xử lý như thế nào? Đây là câu hỏi của anh Minh Hoàng đến từ Long An.
, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra căn cứ Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban
Anh đang có trường hợp bố mẹ đẻ được 5 người con; Trong đó có ông A, Bà B và Bà C lấy chồng không có con (Bà C đã mất), cả ông A, bà B đã mất. Hiện tại con của ông A và bà B làm thừa kế vậy thì khi chia tài sản chồng của Bà C có được nhận thừa kế hay không?
cá nhân 2007 thì:
Thu nhập được miễn thuế
...
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
...
Theo đó
Bà Ngô Thu Hòa (Tuyên Quang) là cấp phó của người đứng đầu, được ủy quyền làm chủ tài khoản trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Em dâu con nhà chú ruột của bà Hòa được bố trí làm kế toán tại đơn vị (đơn vị chỉ có 1 kế toán). Việc bố trí như vậy trong đơn vị có vi phạm không, được quy định tại văn bản nào?
pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c