Thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73: phân loại xét thưởng cán bộ, công chức, viên chức thế nào?
Thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73: phân loại xét thưởng cán bộ, công chức, viên chức thế nào?
Ngày 26/11/2024, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 7585/BNV-TL năm 2024 về việc thực hiện chế độ tiền thưởng, theo đó, tại Công văn này có nêu:
Về việc thực hiện chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
1. Đề nghị các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện chế độ tiền thưởng đối với người hưởng lương thuộc phạm vi quản lý đảm bảo đúng quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng, đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xây dựng Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, trong đó lưu ý những nội dung sau:
a) Đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP.
b) Quy định tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất (thể hiện bằng sản phẩm, kết quả cụ thể) và tiêu chí thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng đối với trường hợp thưởng theo thành tích công tác đột xuất và trường hợp thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.
d) Về quy trình, thủ tục xét thưởng đề nghị phân loại theo 02 nội dung thực hiện: (1) Tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và (2) Tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có quy định:
Chế độ tiền thưởng
1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Như vậy, về việc thực hiện chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì Bộ Nội vụ đề nghị phân loại xét thưởng cán bộ, công chức, viên chức theo 02 nội dung, đó là:
(1) Tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất;
(2) Tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.
TẢI VỀ Mẫu Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73
Thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73: phân loại xét thưởng cán bộ, công chức, viên chức thế nào? Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 được dùng để làm gì?(Hình từ Internet)
Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 được dùng để làm gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về chế độ tiền thưởng như sau:
Chế độ tiền thưởng
...
2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
...
Như vậy, chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
Đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 bao gồm những ai?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 là những người hưởng lương thuộc các trường hợp dưới đây (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí):
(1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
(2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
(4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
(5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ);
(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
(8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công văn 8976/CĐBVN-QLVT công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp đổi GPLX theo phân hạng GPLX mới ra sao?
- Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu là gì? Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trực tiếp tham gia thị trường điện đúng không?
- Thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73: phân loại xét thưởng cán bộ, công chức, viên chức thế nào?
- Lịch thi đánh giá năng lực 2025 ĐHQG TPHCM chính thức? Lịch thi đánh giá năng lực 2025 TPHCM thế nào?
- Nhà máy thuỷ điện trong thị trường điện được phân loại hằng năm đúng không? Xử lý hồ chứa nhà máy thuỷ điện thấp hơn mực nước giới hạn tuần?