Thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích theo Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 đúng không?

Thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích theo Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 đúng không? Áp dụng Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 thế nào? Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt đúng không?

Thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích theo Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 đúng không?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15, có cụm từ bị thay thế bởi khoản 20 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 thì:

Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương

(1) Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.

(2) Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.

(3) Đơn vị hành chính trực thuộc:

- Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;

- Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.

(4) Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.

(5) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Lưu ý: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù

(Điều 9a Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15)

(1) Đơn vị hành chính đô thị ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50%, mức tối thiểu của tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.

(2) Thành phố trực thuộc trung ương có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện bằng 50% mức quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này:

- Có di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận;

- Được xác định là trung tâm du lịch quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(4) Đối với đơn vị hành chính đô thị có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Đồng thời, Việt Nam hiện có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 57 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể như sau:

STT

63 tỉnh thành

Diện tích

Quy mô dân số


ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

21.278,6

23.732,4

1

Hà Nội

3.359,8

8.587,1

2

Vĩnh Phúc

1.236,0

1.211,3

3

Bắc Ninh

822,7

1.517,4

4

Quảng Ninh

6.207,9

1.381,2

5

Hải Dương

1.668,3

1.956,9

6

Hải Phòng

1.526,5

2.105,0

7

Hưng Yên

930,2

1.301,0

8

Thái Bình

1.584,6

1.882,3

9

Hà Nam

861,9

885,9

10

Nam Định

1.668,8

1.887,1

11

Ninh Bình

1.411,8

1.017,1


TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC

95.184,1

13.162,4

12

Hà Giang

7.927,5

899,9

13

Cao Bằng

6.700,4

547,9

14

Bắc Kạn

4.860,0

326,5

15

Tuyên Quang

5.867,9

812,2

16

Lào Cai

6.364,2

779,9

17

Yên Bái

6.892,7

855,5

18

Thái Nguyên

3.522,0

1.350,3

19

Lạng Sơn

8.310,2

807,3

20

Bắc Giang

3.895,9

1.922,7

21

Phú Thọ

3.534,6

1.530,8

22

Điện Biên

9.539,9

646,2

23

Lai Châu

9.068,7

489,3

24

Sơn La

14.109,8

1.313,3

25

Hoà Bình

4.590,3

880,5


BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG

95.847,9

20.768,7

26

Thanh Hoá

11.114,7

3.739,5

27

Nghệ An

16.486,5

3.442,0

28

Hà Tĩnh

5.994,4

1.323,7

29

Quảng Bình

7.998,8

918,7

30

Quảng Trị

4.701,2

654,2

31

Thừa Thiên Huế

4.947,1

1.166,5

32

Đà Nẵng

1.284,7

1.245,2

33

Quảng Nam

10.574,9

1.526,1

34

Quảng Ngãi

5.155,2

1.248,1

35

Bình Định

6.066,4

1.506,3

36

Phú Yên

5.026,0

877,7

37

Khánh Hoà

5.199,6

1.260,6

38

Ninh Thuận

3.355,7

601,2

39

Bình Thuận

7.942,6

1.258,8


TÂY NGUYÊN

54.548,3

6.163,6

40

Kon Tum

9.677,3

591,3

41

Gia Lai

15.510,1

1.613,9

42

Đắk Lắk

13.070,4

1.931,5

43

Đắk Nông

6.509,3

681,9

44

Lâm Đồng

9.781,2

1.345,0


ĐÔNG NAM BỘ

23.551,4

19.018,8

45

Bình Phước

6.873,6

1.045,5

46

Tây Ninh

4.041,7

1.194,9

47

Bình Dương

2.694,6

2.823,4

48

Đồng Nai

5.863,6

3.310,9

49

Bà Rịa - Vũng Tàu

1.982,6

1.187,5

50

TP.Hồ Chí Minh

2.095,4

9.456,7


ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

40.921,7

17.463,3

51

Long An

4.494,8

1.743,4

52

Tiền Giang

2.556,4

1.790,7

53

Bến Tre

2.379,7

1.299,3

54

Trà Vinh

2.390,8

1.019,9

55

Vĩnh Long

1.525,7

1.029,6

56

Đồng Tháp

3.382,3

1.600,2

57

An Giang

3.536,8

1.906,3

58

Kiên Giang

6.352,0

1.755,3

59

Cần Thơ

1.440,4

1.258,9

60

Hậu Giang

1.622,2

728,3

61

Sóc Trăng

3.298,2

1.198,8

62

Bạc Liêu

2.667,9

925,2

63

Cà Mau

5.274,5

1.207,4

>>> Xem chi tiết: Diện tích dân số 63 tỉnh thành Việt Nam mới nhất? Danh sách các tỉnh, thành diện tích dưới 5000 km2, quy mô dân số thấp?

Theo đó, nếu xét theo Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 - (Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên, Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên) thì:

Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng tiêu chuẩn về Diện tích tự nhiên theo Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15.

Thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích theo Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 đúng không?

Thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích theo Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 đúng không? (Hình từ Internet)

Áp dụng Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 thế nào?

Việc Áp dụng Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 được quy định tại Điều 31 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15, cụ thể như sau:

(1) Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm để các đơn vị hành chính sau khi được thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đạt các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Chương I của Nghị quyết này, trừ các trường hợp sau đây:

(i) Trường hợp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của từ 02 đơn vị hành chính trở lên thành 01 đơn vị hành chính nông thôn cùng cấp, của từ 02 phường trở lên thành 01 phường hoặc của từ 02 quận trở lên thành 01 quận thì không áp dụng các tiêu chuẩn quy định tại Chương I của Nghị quyết này;

(ii) Trường hợp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của từ 02 đơn vị hành chính trở lên thành 01 đơn vị hành chính đô thị cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì đơn vị hành chính đô thị sau khi nhập, thành lập phải đạt tiêu chuẩn về loại đô thị (đối với thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thị trấn) hoặc tiêu chuẩn về hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị (đối với quận, phường) quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; không áp dụng các tiêu chuẩn khác quy định tại Mục 2 Chương I của Nghị quyết này;

(iii) Trường hợp điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc nhập có kết hợp với điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mà làm giảm số lượng đơn vị hành chính cùng cấp thì quy mô dân số, diện tích tự nhiên và tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện (đối với thành phố trực thuộc trung ương), tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã (đối với thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã) của các đơn vị hành chính sau khi thành lập, nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có thể thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Chương I của Nghị quyết này nhưng tối thiểu phải đạt 70% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng; không áp dụng tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính trực thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1, khoản 3 Điều 2, điểm a khoản 3 các điều 4, 5 và 6, khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Chương I của Nghị quyết này;

(iv) Trường hợp thành lập đơn vị hành chính đô thị trên cơ sở nguyên trạng 01 đơn vị hành chính cùng cấp hoặc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính để thành lập đơn vị hành chính đô thị mà không làm thay đổi số lượng đơn vị hành chính thì diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính sau khi thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có thể thấp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng; không áp dụng tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính trực thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1, khoản 3 Điều 2, điểm a khoản 3 các điều 4, 5 và 6, khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Chương I của Nghị quyết này;

(v) Trường hợp thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản văn hóa vật thể đã được UNESCO công nhận thì các đơn vị hành chính sau khi thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải đạt tiêu chuẩn về loại đô thị hoặc tiêu chuẩn về hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; các tiêu chuẩn khác có thể thấp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 50% mức quy định tại Chương I của Nghị quyết này và không được áp dụng đồng thời mức giảm đối với các trường hợp đặc thù quy định tại Điều 3a và Điều 9a của Nghị quyết này;

(vi) Trường hợp để đáp ứng yêu cầu đặc biệt về quản lý lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội thì cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định thành lập hoặc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mà không áp dụng các tiêu chuẩn quy định tại Chương I của Nghị quyết này.

(2) Việc áp dụng Nghị quyết đối với phân loại đơn vị hành chính được thực hiện như sau:

(i) Các đơn vị hành chính đã được phân loại trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì giữ nguyên loại đơn vị hành chính cho đến khi được phân loại lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

(ii) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì các đơn vị hành chính có liên quan phải được phân loại theo quy định của Nghị quyết này.

Trong thời gian chưa thực hiện phân loại thì đơn vị hành chính sau khi chia là đơn vị hành chính loại III; đơn vị hành chính sau khi nhập được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi nhập có loại cao nhất; đơn vị hành chính sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc thành lập trên cơ sở nguyên trạng 01 đơn vị hành chính cùng cấp được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi điều chỉnh địa giới hoặc thành lập đơn vị hành chính;

(iii) Trường hợp đơn vị hành chính có biến động lớn về các yếu tố liên quan đến việc xác định tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính mà cần thiết phải phân loại lại thì được phân loại lại theo quy định của Nghị quyết này.

Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt đúng không?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

Phân loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Đơn vị hành chính được phân loại như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.

Theo đó, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt theo quy định.

Sáp nhập tỉnh
Đơn vị hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh sách 21 tỉnh miền núi vùng cao có bao nhiêu tỉnh không đạt tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết 1211?
Pháp luật
Nghị quyết 1211 sáp nhập tỉnh phải đảm bảo đơn vị sau khi được sáp nhập đạt tiêu chuẩn như thế nào?
Pháp luật
Các huyện, xã không bắt buộc sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị quyết 35? Huyện, xã sau sắp xếp phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh có nội dung gì theo Nghị quyết 1211? Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng đề án sáp nhập tỉnh?
Pháp luật
Danh sách 21 tỉnh thành chưa đủ tiêu chuẩn về diện tích và dân số theo Nghị quyết 1211? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh?
Pháp luật
Quy định về Sáp nhập các tỉnh theo Nghị quyết 1211? 03 Tiêu chuẩn của tỉnh theo Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27?
Pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích theo Nghị quyết 1211 sửa đổi bởi Nghị quyết 27 đúng không?
Pháp luật
Sáp nhập các tỉnh thành phố: 6 thành phố trực thuộc trung ương có đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích dân số theo Nghị quyết 1211?
Pháp luật
Khu tự trị là gì? Việt Nam có khu tự trị không? Dụ dỗ người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài ở lại trái phép bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Thông tin sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam được đề cập tại Kết luận 126-KL/TW năm 2025 thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáp nhập tỉnh
7 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập tỉnh Đơn vị hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập tỉnh Xem toàn bộ văn bản về Đơn vị hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào