Số định danh cá nhân có bao nhiêu số? Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân như thế nào?

Số định danh cá nhân có bao nhiêu số? Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân như thế nào theo quy định của phát luật? Có bao nhiêu trường hợp hủy số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật?

Số định danh cá nhân có bao nhiêu số?

Theo Điều 12 Luật Căn cước 2023 quy định về số định danh cá nhân của công dân Việt Nam như sau:

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam
1. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
2. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Như vậy, Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Số định danh cá nhân có bao nhiêu số? Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân như thế nào?

Số định danh cá nhân có bao nhiêu số? Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân như thế nào? (hình từ internet)

Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân như thế nào?

Theo Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam như sau:

Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh

Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để xác lập số định danh cá nhân:

+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

+ Ngày, tháng, năm sinh;

+ Giới tính;

+ Nơi đăng ký khai sinh;

+ Nơi sinh;

+ Quê quán;

+ Dân tộc;

+ Quốc tịch;

+ Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp (nếu có); trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.

Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh

- Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

- Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân

+ Việc thu thập thông tin của công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài do cơ quan quản lý căn cước thực hiện bằng Phiếu thu thập thông tin dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi Phiếu thu thập thông tin dân cư của công dân có yêu cầu thu thập, cập nhật thông tin cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

- Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Có bao nhiêu trường hợp hủy số định danh cá nhân?

Theo Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam
...
7. Các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân
a) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan;
b) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;
d) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.
8. Việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng.

Như vậy, có 4 trường hợp hủy số định danh cá nhân như sau:

- Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan;

- Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;

- Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.

Số định danh cá nhân Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Số định danh cá nhân:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số định danh cá nhân được dùng để làm gì? Những trường hợp nào công dân được xác lập lại số định danh cá nhân?
Pháp luật
Số định danh cá nhân có bao nhiêu số? Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân như thế nào?
Pháp luật
Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là gì? Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như thế nào?
Pháp luật
Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam có được sử dụng để cấp thẻ căn cước theo quy định mới?
Pháp luật
Công dân Việt Nam có được xác lập số định danh cá nhân không? Cung cấp số định danh cá nhân cho người có thẩm quyền khi nào?
Pháp luật
Số định danh cá nhân có được xác lập cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch không?
Pháp luật
Hướng dẫn xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh từ 01/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Thông tin về số định danh cá nhân của công dân có được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về cư trú không?
Pháp luật
Sẽ ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký thuế đối với cá nhân khi triển khai sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế?
Pháp luật
Số định danh cá nhân gồm bao nhiêu số? Công an cấp xã có cần phải gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số này thì mới được xác lập lại đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Số định danh cá nhân
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
102 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Số định danh cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Số định danh cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào