Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được thực hiện theo mẫu nào theo quy định hiện hành?
- Nếu nội dung thỏa thuận đối thoại tại tòa án có nội dung nhằm trốn tránh nghĩa vụ với cá nhân khác thì kết quả đối thoại có được công nhận không?
- Thủ tục không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được thực hiện ra sao?
- Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được thực hiện theo mẫu nào?
Nếu nội dung thỏa thuận đối thoại tại tòa án có nội dung nhằm trốn tránh nghĩa vụ với cá nhân khác thì kết quả đối thoại có được công nhận không?
Căn cứ Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định như sau:
Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
3. Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
4. Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
5. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;
6. Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
Đối chiếu với quy định này, trong trường hợp nội dung thỏa thuận đối thoại tại tòa án có nội dung nhằm trốn tránh nghĩa vụ với cá nhân khác thì kết quả đối thoại này sẽ không được công nhận.
Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được thực hiện theo mẫu nào theo quy định hiện hành? (hình từ Internet)
Thủ tục không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được thực hiện ra sao?
Tại Điều 32 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về thủ tục ra quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được tiến hành như sau:
Bước 1: Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
Bước 2: Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời hạn này, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:
- Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
Bước 3: Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
- Nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
- Nếu không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Bước 4: Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được thực hiện theo mẫu nào?
Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại Tòa án được thực hiện theo Mẫu số 02-QĐĐT ban hành kèm theo Công văn 235/TANDTC-PC năm 2021, cụ thể bao gồm những nội dung sau:
Tải Mẫu số 02-QĐĐT tại đây: Tải về
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?