Các bên tham gia hòa giải đối thoại tại Tòa án có quyền chấm dứt hòa giải đối thoại theo quy định của pháp luật hay không?

Các bên tham gia hòa giải đối thoại tại Tòa án có quyền chấm dứt hòa giải đối thoại hay không? Có chấm dứt hòa giải đối thoại tại Tòa án khi một trong các bên tham gia hòa giải đối thoại vắng mặt hay không?

Các bên tham gia hòa giải đối thoại tại Tòa án có quyền chấm dứt hòa giải đối thoại hay không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định như sau:

Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Các bên có các quyền sau đây:
a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
b) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này tham gia hòa giải, đối thoại;
c) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
d) Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật này;
đ) Tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;
e) Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;
g) Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
h) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
k) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật này.
...

Như vậy, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại.

Các bên tham gia hòa giải đối thoại tại Tòa án có quyền chấm dứt hòa giải đối thoại hay không?

Các bên tham gia hòa giải đối thoại tại Tòa án có quyền chấm dứt hòa giải đối thoại hay không? (Hình từ Internet)

Có chấm dứt hòa giải đối thoại tại Tòa án khi một trong các bên tham gia hòa giải đối thoại vắng mặt hay không?

Căn cứ theo Điều 29 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định như sau:

Hoãn phiền họp, mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải viên hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một trong các bên đã được thông báo mà vắng mặt. Trường hợp vắng mặt lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì chấm dứt hòa giải, đối thoại; Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Hòa giải viên, Thẩm phán tham gia phiên họp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
c) Theo yêu cầu của các bên.
2. Khi hoãn phiên họp, Hòa giải viên phải thông báo bằng văn bản cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Thời gian hoãn phiên họp là không quá 07 ngày kể từ ngày ra thông báo hoãn phiên họp.
3. Hết thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, Hòa giải viên phải mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

Theo đó, hòa giải viên có quyền hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại khi một trong các bên tham gia hòa giải đối thoại tại Tòa án đã được thông báo mà vắng mặt.

Tuy nhiên, trường hợp vắng mặt lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì chấm dứt hòa giải, đối thoại. Lúc này, hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 41 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.

Việc hòa giải đối thoại tại Tòa án chấm dứt khi nào?

Căn cứ theo Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Hòa giải thành, đối thoại thành;

- Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;

- Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;

- Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 19 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020;

- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp Khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong quá trình hòa giải, đối thoại;

- Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện; đơn yêu cầu.

Đối thoại tại Tòa án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các bên tham gia hòa giải đối thoại tại Tòa án có quyền chấm dứt hòa giải đối thoại theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án đúng hay không?
Pháp luật
Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do cơ quan nào xác định? Cách lập dự toán ngân sách kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án như thế nào?
Pháp luật
Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại tòa án được thực hiện theo mẫu nào theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Đối thoại tại Tòa án là gì? Mức chi phí đối thoại tại Tòa án chi trả cho Hòa giải viên là bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được thực hiện theo nguyên tắc nào? Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án có do Nhà nước chi trả không?
Pháp luật
Thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án có người đại diện không? Người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án gồm những ai?
Pháp luật
Các bên tham gia đối thoại tại Tòa án là ai? Các bên tham gia đối thoại tại Tòa án có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Đối thoại thành là gì? Kết quả đối thoại thành được công nhận tại Tòa án khi có đủ các điều kiện nào?
Pháp luật
Điều kiện công nhận kết quả đối thoại thành tại Tòa án được quy định ra sao? Mẫu quyết định công nhận đối thoại thành được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đối thoại tại Tòa án
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
26 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đối thoại tại Tòa án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Đối thoại tại Tòa án
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào