Mẫu thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm báo cáo áp dụng với cấp tỉnh như thế nào?

Mẫu thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm báo cáo áp dụng với cấp tỉnh như thế nào? Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính trong thời hạn bao lâu?

Mẫu thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm báo cáo áp dụng với cấp tỉnh như thế nào?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 62/2020/NĐ-CP thì mẫu thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm báo cáo áp dụng với cấp tỉnh được quy định theo Phụ lục IIB ban hành kèm theo Nghị định 62/2020/NĐ-CP.

Tải về Mẫu thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm báo cáo áp dụng với cấp tỉnh.

Mẫu thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm báo cáo áp dụng với cấp tỉnh như thế nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính trong thời hạn bao lâu?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm; thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm; quyết định, điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương lập kế hoạch biên chế công chức hằng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức; thẩm định kế hoạch biên chế công chức hằng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế công chức hằng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao và triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
5. Định kỳ chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 hằng năm, thống kê và báo cáo về vị trí việc làm, tình hình thực hiện biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của năm trước liền kề theo Phụ lục IIB và Phụ lục IIIB ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và quản lý, sử dụng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
7. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và quản lý, sử dụng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo định kỳ chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 hằng năm, thống kê và báo cáo về vị trí việc làm, tình hình thực hiện biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của năm trước liền kề theo Phụ lục IIB và Phụ lục IIIB ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính cho Bộ Nội vụ trong thời hạn chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 hằng năm theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính trong thời hạn bao lâu?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính trong thời hạn bao lâu? (Hình từ internet)

Việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức có thể được xem xét khi có sự điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh đúng không?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định về điều chỉnh biên chế công chức như sau:

Điều chỉnh biên chế công chức
1. Việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức được xem xét trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức có thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
...

Theo quy định trên thì việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức được xem xét trong các trường hợp như: Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.

Như vậy, khi có sự điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thì việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức có thể được xem xét theo quy định của pháp luật.

Biên chế công chức Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Biên chế công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tổng biên chế công chức tại An Giang năm 2020 là bao nhiêu?
Pháp luật
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức được thực hiện như thế nào? Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch biên chế công chức hằng năm trong cơ quan, tổ chức hành chính áp dụng cho các Bộ, ngành như thế nào?
Pháp luật
Mẫu thống kê, tổng hợp việc sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm báo cáo áp dụng với cấp tỉnh như thế nào?
Pháp luật
Việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức được xem xét trong những trường hợp nào? Hồ sơ trình tự điều chỉnh biên chế công chức được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2022: Biên chế công chức của các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022-2026 là 103.300 biên chế?
Pháp luật
Sửa đổi trình tự phê duyệt biên chế công chức từ hằng năm thành 05 năm để phù hợp với Quy định 70/QĐ-TW theo đề xuất mới?
Pháp luật
Hồ sơ và thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm được quy định thế nào? Kế hoạch biên chế công chức hằng năm quy định những nội dung nào?
Pháp luật
Trình tự phê duyệt biên chế công chức hằng năm được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Sẽ xác định số lượng biên chế công chức phường theo quy mô dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng?
Pháp luật
Thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao trong Ủy ban nhân dân tỉnh có thay đổi có được điều chỉnh biên chế công chức không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biên chế công chức
450 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biên chế công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biên chế công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào