Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép lái xe quốc tế mới nhất hiện nay theo Thông tư 35 như thế nào? Tải mẫu?
Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép lái xe quốc tế mới nhất hiện nay theo Thông tư 35 như thế nào? Tải mẫu?
Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép lái xe quốc tế mới nhất hiện nay được quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, mẫu có dạng như sau:
Tải về Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép lái xe quốc tế mới nhất hiện nay
Giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo quy đinh tại điểm a khoản 8 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:
Giấy phép lái xe
...
7. Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.
8. Giấy phép lái xe quốc tế được quy định như sau:
a) Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;
b) Người có giấy phép lái xe quốc tế do quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp khi lái xe tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển, còn thời hạn sử dụng; phải tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam;
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp, đồng thời iấy phép lái xe quốc tế phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.
>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe mới nhất hiện nay?
Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép lái xe quốc tế mới nhất hiện nay theo Thông tư 35 như thế nào? Tải mẫu? (Hình từ Internet)
Trình tự cấp Giấy phép lái xe quốc tế được thực hiện như thế nào?
Trình tự cấp Giấy phép lái xe quốc tế được quy định tại Điều 43 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
(1) Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:
- Cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải:
+ Xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP
+ Hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
- Cá nhân khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và có trách nhiệm:
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai
+ Hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(2) Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:
- Cá nhân khi nộp 01 bộ hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quốc tế trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải:
+ Xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP
+ Hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cán bộ, công chức cấp xã dôi dư nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ tỷ lệ lương hưu không? Thời điểm hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi?
- Kiểm soát biên chế mới sau sáp nhập: Không vượt tổng số CBCCVC không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý hiện có?
- Công văn 10225/SNV-CCVC thực hiện chế độ thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP TPHCM như thế nào?
- Xử lý ra sao khi người đứng đầu không được tái bố trí sau sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo Công văn 7968?
- Mẫu Đơn đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng mới nhất? Hồ sơ đề nghị cấp mới Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng?