Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì có được đưa tiền lãi vay của khoản vay từ cá nhân với lãi suất 15% vào chi phí hợp lý không?

Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì có được đưa tiền lãi vay của khoản vay từ cá nhân với lãi suất 15% vào chi phí hợp lý không? Cụ thể, bên tôi hiện có một khoản vay từ cá nhân, lãi suất 15%. Tôi muốn hỏi là tôi có thể đưa khoản vay này vào chi phí hợp lý tính thuế thu nhập doanh nghiệp có được không? - Câu hỏi của chị Phương Uyên ở Bình Phước.

Khoản thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 về thuế sửa đổi 2014 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:

Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
...

Theo đó, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản thu nhập được quy định tại Điều 3 nêu trên bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì có được đưa tiền lãi vay của khoản vay từ cá nhân với lãi suất 15% vào chi phí hợp lý không?

Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì có được đưa tiền lãi vay của khoản vay từ cá nhân với lãi suất 15% vào chi phí hợp lý không?

Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản chi nào được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
...

Theo đó, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản chi không được trừ thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 6 nêu trên.

Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì có được đưa tiền lãi vay của khoản vay từ cá nhân với lãi suất 15% vào chi phí hợp lý không?

Căn cứ điểm 2.17 và điểm 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)

Căn cứ Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 quy định về mức lãi suất cơ bản như sau:

Quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm.

Theo đó, doanh nghiệp chỉ được đưa phần chi phí trả tiền lãi vay vốn sản xuất kinh doanh đối với khoản vay từ cá nhân (không phải tổ chức tín dụng) khi khoản vay này có lãi suất dưới 150% lãi suất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Lãi suất cơ bản là 9%/năm theo đó 150% của 9% sẽ là 13,5%.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, khi doanh nghiệp của bạn vay tiền từ cá nhân với lãi suất 15% thì khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp của bạn chỉ được đưa vào chi phí hợp lý phần trả lãi với mức lãi suất là 13,5%.

Thu nhập chịu thuế
Tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì có được đưa tiền lãi vay của khoản vay từ cá nhân với lãi suất 15% vào chi phí hợp lý không?
Pháp luật
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài cung cấp hệ thống thiết bị phân tích hóa học như thế nào?
Pháp luật
Cách xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi công ty chi tiền học cho con của người lao động nước ngoài tại Việt Nam?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài được bổ nhiệm sang Việt Nam làm việc theo hợp đồng phải kê khai tính thuế như thế nào?
Pháp luật
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền thì có cần phải có hợp đồng vay, mượn tiền không?
Pháp luật
Chi phí khi điều động người lao động đi công tác có được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không?
Pháp luật
Khoản phí bảo hiểm nhân thọ mà doanh nghiệp mua cho người lao động có tính vào khoản thu nhập chịu thuế của người lao động hay không?
Pháp luật
Khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, các chi phí đi lại, lưu trú khi nhân viên đi công tác có được tính là chi phí hợp lý?
Pháp luật
Chi phí người sử dụng lao động mua bảo hiểm cho người lao động có được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động đó hay không?
Pháp luật
Cá nhân có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận tiền bồi thường đất từ công ty xây dựng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu nhập chịu thuế
14,529 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu nhập chịu thuế Tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào