BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
78/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 06 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26/12/2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu
khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức:
Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư
nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp
liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng,
phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp
ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn
thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện
có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện
không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định
theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
(Thu nhập tính
thuế
|
-
|
Phần trích lập
quỹ KH&CN (nếu có))
|
x
|
Thuế suất thuế
TNDN
|
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài
Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối
đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính
thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng.
Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối
cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế
toán theo quy định của pháp luật về kế
toán.
3. Trường
hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế
năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời
gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với
doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm
cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại)
thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12
tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn:
Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không
được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm
tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa
chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm
sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi
2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính từ ngày
01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên
nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm
50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A
sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các
năm 2014, 2015, 2016, 2017).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm
50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực
hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014
(năm tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không
hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014
(kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được
hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ
1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
5. Đơn vị
sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các
đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ
lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ,
cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền
gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu
diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát
sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng,
đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu
trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ
lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng
x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh
nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam.
Điều 4. Xác định
thu nhập tính thuế
1. Thu nhập
tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập
được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Thu nhập chịu
thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn
thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy định
|
2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
xác định như sau:
Thu nhập chịu
thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập
khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp
phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016
áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã
hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Thông tư này).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ
với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại
Điều 7 Thông tư này).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện
dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng
sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong
thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia
thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải
thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động
sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất
động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm
cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế
phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Điều 5. Doanh thu
1. Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán:
100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%):
10.000 đồng.
Giá thanh toán:
110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng
(giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là 110.000 đồng.
c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định
theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian
hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm
thu tiền trước.
2. Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ
là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng
dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh
thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa
đơn cung ứng dịch vụ.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng
không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả
chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền
một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b) Đối với hàng hóa,
dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử
dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định
theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị
trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả
tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận
đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được
xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp),
ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi
bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng
được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản
là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện
chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế
và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng
năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản
của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân
gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các
khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính
thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội
viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản
thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu
trả tiền một lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ
lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ
tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài
chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ
doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa,
hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước
sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số
công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa
đơn này được tính vào tháng 1.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch
vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể
cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá
trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo
hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về
dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người
thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các
doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch
toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo
hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm;
hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm
tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền
thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với
hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền
theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát
sinh trong từng kỳ.
Trường
hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa
doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:
Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới
bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt
là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công
trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt
bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp
đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới
hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu
tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu
nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán
hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách
nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu,
chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định
hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là
số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã
trả thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng
khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản
lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch
vụ chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh
là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong
kỳ tính thuế.
Điều 6. Các khoản
chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi
không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT)
khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm
ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm
chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch
vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh
việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ
quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản
chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp
A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng
nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa
này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa
này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối
với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng
tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
2. Các khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản
chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí
liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường
hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác
định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ
chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan
thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản,
hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng
hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài
sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn
thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng,
giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi
được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa
bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban
quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng
do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên
được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan
thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa
bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên.
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại,
số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi
được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa
bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực
tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hóa
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá
trình sinh hóa tự nhiên không được bồi
thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ
sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan
bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp
và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
2.2. Chi
khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người
lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà
thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo,
dạy nghề và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt
trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc
trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để
xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động được trích khấu
hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản
cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp
theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông
báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh
nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp
khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao
xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với
một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao
nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định
điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh
giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu
hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản
khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại
theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân
bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên
giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các
chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ,
bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định
theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
e) Phần trích khấu
hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người
từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch
và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng
và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống
chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được
đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các
ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép
kinh doanh quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành
khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử
dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp
đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, du lịch.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng,
thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe
được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy
kế của tài sản cố định đã tính vào chi phí hợp lý theo chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô
dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó
đem thanh lý. Số trích khấu hao theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán là 1 tỷ
đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn
bản về khấu hao TSCĐ). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi
phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán
xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe = 5 tỷ - (6 tỷ
- 1 tỷ) = 0
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã
khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất
vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được
tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng
phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình
trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời
gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các
công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp)
hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất
và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi
thuê hoặc đi mượn).
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công
trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng
xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng,
quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của
doanh nghiệp.
- Công trình trên đất được quản lý,
theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
i) Trường hợp tài sản cố định thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm
thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để
sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với
thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp
được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm
dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp
đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được
trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa
đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ
theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố
định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài
thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định
vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định
theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường
nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại
thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là
nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng
được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Chi
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định
mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức
này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh
nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành
định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
2.4. Chi
phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
(không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê
thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng
kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các
trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt
trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay,
cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ
sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán
ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia
đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu
nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ
gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh
thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật
hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp
ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh
nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ
nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường
hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng
kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào
giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị
trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
2.5. Chi
tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ
thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền
lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng
và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao
động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp hợp đồng lao động của
doanh nghiệp ký với lao động là người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học
cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung
học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công, khoản
chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và
có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Trường hợp hợp đồng lao động của
doanh nghiệp ký với người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp
trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công,
không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm
do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền
lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền
lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải
đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì
không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có
trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương
thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế
năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày
30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương
lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng
thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10
tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì
tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh
nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân
làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành
viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh.
2.6. Phần chi trang phục
bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ; phần chi trang phục
bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang
phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính
chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài
chính.
2.7. Chi
thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về
việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải
tiến.
2.8. Chi
phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần
chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02
lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên
chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho
người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền
ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ
Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy
bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào
chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành
trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của
người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy
bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.9. Các
khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục
đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ
được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề
cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang
nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu
có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu
có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp,
mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau
khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ
trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh
con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện
hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm
mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc
thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng
chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ
trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ
quy định.
2.10. Phần
trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định; phần
trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.
2.11. Phần chi vượt mức 01
triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an
sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt
mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng
tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao
động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập
đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy
định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động theo quy định của
pháp luật trước sau đó mới được tính vào chi phí được trừ đối với khoản bảo hiểm
tự nguyện nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Doanh nghiệp không được
tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu
doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người
lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
2.12. Khoản
chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện
hành.
2.13. Chi
đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14. Phần
chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy
định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.15. Chi
trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng
điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất,
kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền
điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo
các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và
hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm
sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm
kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối
với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước
thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.16. Phần
chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả
tiền trước.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản
cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần.
Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng.
Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt
trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định
đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa
chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê
được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối
đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản
chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản chi
này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng
giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi
thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không phân bổ vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17. Phần
chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi
trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư
nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ
của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công
trình đầu tư.
2.19. Trích,
lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về
trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định
giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các
khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ
chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích
trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với
hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động
kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã
tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng
chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định
vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính
toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh
tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước)
hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước)
vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa
chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự
toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số tích theo dự
toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.21. Phần chi vượt quá
15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ
chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các
khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số
chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa
bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt động
kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì
tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa,
dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối
của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng
thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng
thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước
hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát,
phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ
trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu,
phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản
phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng
trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu
sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi
phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
2.22. Lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối
năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại
tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có
gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để
hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động,
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được
phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn
thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch
giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh,
kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang
hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ
của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho
vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính
vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh
thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ
phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
2.23. Chi
tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ
cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là
để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường
xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học được quy định
tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các
cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng
dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để
thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục
đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho
giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở
kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm
theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi
tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không
có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho
các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ
này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế
đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt
động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người
bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định
của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y
tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp
là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này kèm theo hóa đơn,
chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng
hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Chi
tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại
tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới
đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên
tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp
cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị
thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài
trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc
khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người
đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do
thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận
tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi
tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết
a điểm này; chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, chi tài trợ làm nhà
đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng
tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài
trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo); hóa đơn,
chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng
hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.27. Chi
tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định;
chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà
nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ
ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học và
thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật
khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.28. Phần
chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý
kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính
thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng số chi phí
quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
|
Tổng doanh thu của
công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước
khác trong kỳ tính thuế
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của
công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ
khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh
thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã
được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu
của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi
phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được
tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản
lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.29. Các
khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân
gôn, chi phí chơi gôn.
2.30. Phần chi phí liên quan
đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng, kinh doanh casino.
2.31. Các khoản
chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo
cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn,
khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của
doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ
giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự
vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức
Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Các khoản chi khác mang tính chất đặc
thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2.32. Chi
về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi
thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không
phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản
chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền
vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp phát sinh cả khoản
chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả
lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi
giảm giá trị đầu tư.
2.33. Chi ủng
hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản
chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa
cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ
theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, 2.27
Khoản 2 Điều này).
2.34. Khoản
chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ
phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả),
mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng,
giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.35. Các
khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng
khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc
thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36. Các
khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm
chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về
thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế
giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng
đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định
được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng;
thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập
doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa
thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế
thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền
lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Điều 7. Thu nhập
khác
Thu nhập khác là các
khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc
các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập
từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập
từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi
hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu
trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá
vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ
(-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được
chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
5. Thu nhập
từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác
định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi
phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho
thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
6. Thu nhập
từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ
có giá khác.
Khoản thu nhập này được xác định bằng
(=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-)
giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng,
thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh
lý tài sản.
7. Thu nhập
từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí
bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp
đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi,
lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định,
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu
nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi,
lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định,
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh
chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
8. Thu nhập
từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng
giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
9. Thu nhập từ chênh lệch
tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào
thu nhập khác.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài
chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được
tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính
vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho
vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính
vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm
phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận
khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên
không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền
mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
10. Khoản
nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11. Khoản
nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát
sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản
phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại
tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về
tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng
do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt,
tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản
tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập
khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm
trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi
thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm
giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
14. Chênh lệch do đánh giá
lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định
cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh
giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại
của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với
chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ
tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp
có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá
lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp, vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền
sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào
các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối
với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm)
trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại
doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại
giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định
thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất
không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được
trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có
quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu
từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông
báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có
đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp
tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm
cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai
nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền
sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá
trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối
với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và
giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn,
nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá
đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu
hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
15. Quà biếu,
quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật
từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ
chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các
khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng
giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
16. Các
khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức,
cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp
bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các
khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá
trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích
vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các
khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ
hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản
hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
18. Các
khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa,
cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh,
tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi
phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
19. Thu nhập
về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu
thụ, được xác định cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của
các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập
này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của
các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu
nhập này được tính vào thu nhập khác.
20. Khoản tiền
hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa
đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường
hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa
đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản
thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh
doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên
quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
21. Các
khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế
trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
22. Thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện
kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng
ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định
của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính
và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước
ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu
có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập
chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp
vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản
chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận
đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ
không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước
ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế
của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án
đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Văn bản của doanh nghiệp về việc
phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
+ Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp
thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền
của dự án đầu tư tại nước ngoài);
+ Biên bản quyết toán thuế đối với
doanh nghiệp (nếu có);
+ Xác nhận số thuế đã nộp tại nước
ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
- Trường hợp dự án đầu tư tại nước
ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc
lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế
thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (nộp 1 bản sao có xác nhận của đại diện
có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài và có đóng dấu của doanh nghiệp).
Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập
phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp
sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản
thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được
số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế
theo quy định tại Hiệp định.
23. Các
khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thu nhập
được miễn thuế
1. Thu nhập từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng
trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản của hợp
tác xã và của doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại khoản này là thu nhập từ
sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh
bắt, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế (không bao gồm
trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy hải sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy
định tại khoản này. Trường hợp không hạch
toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt,
khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản
lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng
cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ
tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai
thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt,
khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm
cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
(trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên
quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã
ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
b) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a,
b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định tại khoản này và
tại điểm f Khoản 3 Điều 19 Thông tư này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng
sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy
định của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
2. Thu nhập
từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập
từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ
phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực
hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh
thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán
sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn
thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm
theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc
sản xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về
khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế
phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản
lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.
4. Thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện
ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số
lao động bình quân trong năm của doanh
nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại
Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế
quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất
từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế
theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của
cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện
của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số
lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập
từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai
nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề
có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với
tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau
cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng
số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn
thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt
động theo quy định của các văn bản hướng
dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS.
6. Thu nhập
được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với
doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên
doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp
của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh
nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không
được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập
mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu -
(100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
78 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm
50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số
thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động
góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà
doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản
tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động
xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ
trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục
đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản
này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện
đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập
từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được
cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm
phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng
chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận
theo quy định.
9. Thu nhập liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín
dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách
xã hội; Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức
Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm
ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt
Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài,
Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất,
Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động nghèo tự tạo việc
làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của pháp luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế chính sách hoạt động
theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các
khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả
Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định
của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa
khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định
tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các
ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các
lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để
hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo
quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy
thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi
sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc
lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo
quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi
hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực
thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có).
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số
chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ
các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị
lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ
thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục
không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các
quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau
khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng,
năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh
năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng,
năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu
nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và
chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các
năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một
năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm
tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định
số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của
những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập
theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp
số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ
được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển
khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo
kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh
lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của
các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền, số lỗ của
doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo
dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp
sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của
các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm
bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
Điều 10. Trích lập quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế
hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát
triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì
doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ
và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp
cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo
quy định của Điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại
Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập,
nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không
hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách
nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập
quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được
tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính
số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập
quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính
trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một
năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm
thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp không được tính các khoản đã
chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường
hợp doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
doanh nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch
còn lại giữa số thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay
đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ
việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách
nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc
chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân
chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký
với cơ quan thuế.
6. Trường hợp Nghị định của Chính phủ quy định về
đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ có các nội
dung về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy định
khác thì Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công nghệ sẽ ban hành Thông tư Liên bộ hướng
dẫn bổ sung nội dung này đảm bảo phù hợp với quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định quy định về đầu tư và cơ
chế tài chính đối với hoạt động khoa học
và công nghệ.
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường
hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày
01/04/2013 đến ngày 31/03/2014. Trường hợp
doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu
đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp như sau:
Số thuế TNDN phải
nộp
|
=
|
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
|
x 9 tháng x 25%
+
|
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
|
x 3 tháng x 22%
|
12 tháng
|
12 tháng
|
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc
diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định
doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này
là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác
định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết
toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính
thuế theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm
sau, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động
tài chính mã [08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN
số 03/TNDN năm tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không
quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày
31/3/2015) Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là
20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà
trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày
31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền
kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc
đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào
chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước
liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân của các tháng trong
năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính
thuế theo năm dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng,
bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08]
trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm
2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9
tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân
tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất
thuế TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập
trong năm không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm
tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế).
Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt
quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản
3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh
thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ
tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai
quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Doanh thu bình quân của các
tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh
nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
3. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai
thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm:
bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp
dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích
được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc
danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
40%.
Chương III
NƠI NỘP THUẾ
Điều 12. Nguyên tắc
xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở
chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính
nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định
tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình,
hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác định
số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ
lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ
chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi
phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
=
|
Tổng chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng chi phí của
doanh nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được
căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề
năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp
và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động
có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định
tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do
doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập,
doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí
cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp
có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định
theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh
nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp
thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất
kinh doanh đó.
Chương IV
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG
CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi
áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn
của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả
trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn
là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình
thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng
vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản
phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ
tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
vốn được xác định:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần
vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển
nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực
tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc
thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển
nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp
đồng.
Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để
xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền
kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn
góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù
hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của
doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương
ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều
tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng
tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng
của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức
định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm
chuyển nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ
chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có
giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp
là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm
chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối
với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị
vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn
góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có
nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả
các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng
ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng
đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có
chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường
hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó
phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí
phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại
diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp
khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ
đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên
doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp
nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A
tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ
chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì
khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập
chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng
vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc
chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không
tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại
thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập
này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản,
lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được
xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng
khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán
là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện
đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán
không thuộc các trường hợp nêu trên: giá
mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp
khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán
theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng
khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là
khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chương V
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền
thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại
đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất
đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn
liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất,
kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng
giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các
tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở
hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ
(-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu
có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được
xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá
vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển
nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng
chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì
tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm
bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng
ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách
hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng
mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi
phí trích trước của phần dự toán hạng mục
công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng
mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền
và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm.
Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn
thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp
lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp
thừa.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu
tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ %
trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh
doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm
phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định
vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một
số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng
thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định
theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần
chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài
chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết
thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều
năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm
thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước
chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử
dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các
bên thỏa thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê
biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa
thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại
tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu
thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng
với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định
các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại
Điều 6 Thông tư này.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và
chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng
cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ
theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện
tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây
xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát
nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi
phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo
công thức sau:
Chi phí phân bổ
cho diện tích đất đã chuyển nhượng
|
=
|
Tổng chi phí đầu
tư kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện tích đất đã
chuyển nhượng
|
Tổng diện tích đất
được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo
quy định pháp luật về đất)
|
Trường hợp một phần diện tích của dự
án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản
chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch
toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết
cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng
bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân
bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất
đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập
chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán,
điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước
cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng.
Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa
vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định
hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số
thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản
được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được
xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền
cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ
chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng
và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ
trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất
động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn
thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá
tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công
trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã
đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn
gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định
được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa
kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được
thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các
loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại
đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền
vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định
tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù,
hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được
lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký
của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ
trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát
nước, bưu chính viễn thông...
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình
kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến
bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi
phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi
phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản
so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản
chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22%
(từ ngày 01/01/2016 là 20%).
3. Xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời
gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Chương VI Thông tư này đối với thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất
động sản bị lỗ thì khoản lỗ này được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều
9 Thông tư này.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất
động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở
chính.
4. Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để
thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được
phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp
thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu
được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của
các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các
khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất
động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển
nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn
nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng
(=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi
vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng
cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa
đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường
hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án
thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê
biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê
khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân
sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm
bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển
nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá
vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ
theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh
khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Chương VI
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong
thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực
hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ
hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ
lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh
doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được
thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên
tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3. Không áp dụng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp
thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư
này) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu
tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này);
thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng
sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động
khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Doanh nghiệp có dự
án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về
lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các
khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được
ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của
lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập
có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm
cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c
Khoản 3 Điều này.
Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế
suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ
các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc
thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng
nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày
01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh
nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu
tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
b) Trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà không thay đổi điều kiện đang được
hưởng ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng
ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu
đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp
sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc:
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển
đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp
tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp
có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án
đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều
kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian
còn lại.
6. Về ưu đãi đối
với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có
dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng)
thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại
đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa
bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định
tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự
án đang hoạt động cho thời gian còn lại
(nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn
thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
(không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế
áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm
này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm
khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với
dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự
án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định
tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi
đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng
tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ
thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu
đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được
hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng
xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định
tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất,
kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu,
kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động
có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà
không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực
hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này
không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập,
chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế
thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để
tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự
án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc
chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển
đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng
các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng
ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất,
bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư
mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách
sau:
Cách 1:
Phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập
tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị tài sản
cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá
tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế
dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang
dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán
năm.
Cách 2:
Phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập
tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị vốn đầu
tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư
thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất
kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất
kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách
phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp
sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không
thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế
suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty
A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ
đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính
thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được
hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được
hưởng ưu đãi là:
Phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
(1,2 tỷ đồng -
200 triệu đồng)
|
x
|
5 tỷ đồng
|
20 tỷ đồng
|
|
=
|
250 triệu đồng
|
|
|
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu
đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế
TNDN năm 2014 là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu
đồng
7. Trong
cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều
trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong
thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà
doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại
các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được
hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi
thuế của doanh nghiệp.
9. Trường
hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu
nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu
nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt
động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ
áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động
còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước,
doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải
chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách
riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt
động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì
chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014,
DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được
ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính
không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh
doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù
trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy
tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán;
phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất
phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và
phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014,
DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm
được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN
10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính
không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ
hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của
năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh
trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng
khoán vào thu nhập của hoạt động kinh
doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh
máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014:
(1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt
động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu
đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014,
DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm
được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN
10% ).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính
không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2
tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động
nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được
ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát
sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động
kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với
lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất
22% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% =
220 triệu đồng.
10. Doanh
nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp
chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm
tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số
thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê
khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Điều 19. Thuế suất
ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi
10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , Khu
kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ
thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu
tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường
sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở
hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản
phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật
liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc
tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết
bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý
ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn;
tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng
ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
tính trên toàn bộ thu phập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm
a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu
đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp
mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn,
giảm nếu có).
đ) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất
mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần
đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ
khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười)
nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ
4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt 10
(mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần
đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ
khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất
sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động quy định tại điểm này là số
lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao
động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình
quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày
03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng
các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân
khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ
quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì
doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời
doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng
ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định,
nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về
hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
2. Đối với dự án đầu
tư quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới
cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể
kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Thuế suất ưu đãi
10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của
doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội
hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa
được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản
của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định
tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của
Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới
tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in
(kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo
chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua
đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là
nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá
cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được
mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở
và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này
không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở
xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu
tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước
của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ
ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn
giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này
được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở
xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho
thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh
nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng
thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của
doanh nghiệp.
e) Thu nhập của
doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật
nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, đầu tư
bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa
bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất
ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm,
thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống
(bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm,
các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới
vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất
ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng
thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ
tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân
hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10%
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%;
từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại
Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng.
6. Thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối
với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được
tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi về
thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong
chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .
2. Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Miễn thuế hai năm và
giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện
dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại
I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa
bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ
vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại
I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP
ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi
Nghị định này (nếu có).
4. Thời gian miễn thuế,
giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp
doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có
doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có
dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có
thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm
thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản
phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016
dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời
gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
5. Năm miễn thuế, giảm
thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn
thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu
có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới
của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu
tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế
từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải
xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước
theo quy định.
Điều 21. Các trường
hợp giảm thuế khác
1. Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến
100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc
sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng
số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng
dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn
phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh
doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh
nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc
thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch
toán riêng được.
3. Doanh
nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển
giao công nghệ.
Điều 22. Thủ tục
thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện
ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được
trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan
thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối
với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu
thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều
kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan
thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu Iực
thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.
2. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời
gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được
hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của
các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều
kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập
doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới
(bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu
đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng
được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án đầu tư mở
rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng
ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại
các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư
trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
Khoảng thời gian còn lại bằng số năm
doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng
ưu đãi (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về
thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu
trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được chuyển sang áp
dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời
gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu
nhập doanh nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế
theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì
không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng
dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất
ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số
năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ
(-) số năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp tục hưởng
số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế
(thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
3. Doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở
rộng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày
01/01/2014 nếu dự án đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa
bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và Khu công nghiệp năm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Thông
tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
5. Bãi bỏ
các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các
ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Việc giải
quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi
phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2014 thực
hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban
hành trước kỳ tính thuế năm 2014.
7. Trường
hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc
Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực
hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
1. Cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo
nội dung Thông tư này.
2. Doanh
nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở
Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn (Mẫu số 01).
2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước
(Mẫu số 02).
3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo
dục (Mẫu số 03).
4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế
(Mẫu số 04).
5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục
hậu quả thiên tai (Mẫu số 05).
6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà
tình nghĩa, nhà đại đoàn kết (Mẫu số 06).
7. Biên bản xác nhận tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế TNDN đối với việc bán
toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Mẫu
số 08)
Mẫu số: 01/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
MUA VÀO KHÔNG
CÓ HÓA ĐƠN
(Ngày ……. tháng …… năm
……………)
- Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………
…………………………………………………………………………….
|
Mã số thuế:
|
- Địa chỉ:
..................................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu
mua:..................................................................................
- Người phụ trách thu mua:
.....................................................................................
Ngày tháng
năm mua hàng
|
Người bán
|
Hàng hóa mua vào
|
Ghi chú
|
Tên người bán
|
Địa chỉ
|
Số CMT nhân dân
|
Tên mặt hàng
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Tổng giá thanh
toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng giá trị hàng hóa mua vào: ……………………………………………………….
Người lập bảng
kê
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày …. tháng
…. năm 201..
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng
trên mà đơn vị mua của người bán không có hóa
đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ
các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ
vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng,
giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và
ký nhận của bên bán và bên mua.
- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các
trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng.
Doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.
Mẫu số: 02/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC
(Ngày ……. tháng …… năm
……………)
- Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………
…………………………………………………………………………….
|
Mã số thuế:
|
- Địa chỉ:
..................................................................................................................
- Tên chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh:......................................
.................................................................................................................................
- Địa chỉ
thuê:...........................................................................................................
Hóa đơn GTGT
thanh toán tiền điện, nước với đơn vị cung cấp
|
Chứng từ thanh
toán tiền điện, nước thực tế Doanh nghiệp sử dụng
|
Số hóa đơn
|
Ngày Tháng năm
|
Đơn vị cung cấp
|
Sản lượng điện,
nước tiêu thụ
|
Thành tiền
|
Số chứng từ
|
Ngày tháng năm
|
Sản lượng điện,
nước tiêu thụ
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
GTGT): ………………………………………
Người lập bảng
kê
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày …. tháng
…. năm 201..
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 03/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO GIÁO DỤC
Chúng tôi gồm có:
Tên doanh nghiệp [đơn vị tài trợ]:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở giáo dục/Học sinh, sinh
viên/Cơ quan, tổ chức (đơn vị nhận tài trợ):
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [cơ sở giáo dục, học sinh, sinh viên] nhằm mục đích:
- Tài trợ cho trường học □
- Tài trợ thiết bị phục vụ việc giảng
dạy, học tập và hoạt động của trường học □
- Tài trợ học bổng □
- Tổ chức cuộc thi….. □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………..
Bằng tiền: ……………..
Hiện vật: …………… quy ra trị giá VND:
…………………
Giấy tờ có giá …………………… quy ra trị giá
VND …………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác
của khoản tài trợ ).
[Tên cơ sở giáo dục; tên học sinh,
sinh viên; cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng
mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ
ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại
………….. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên
giữ 01 bản.
Bên nhận tài
trợ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám đốc cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 04/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO Y TẾ
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở y tế /đơn vị nhận tài trợ:
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [cơ sở y tế/ đơn vị nhận tài trợ]:
- Tài trợ cho cơ sở y tế □
- Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế,
thuốc □
- Tài trợ bằng tiền □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là
………………
Bằng tiền: ………………….
Hiện vật: …………………… quy ra trị giá VND:
……………………..
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá
VND ………………………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác
của khoản tài trợ).
[Tên cơ sở y tế/đơn vị nhận tài trợ]
cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục
đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại
….. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ
01 bản.
Bên nhận tài
trợ
|
Giám đốc
doanh nghiệp
|
Mẫu số: 05/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ [Tên đơn vị nhận tài
trợ hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [đơn vị nhận tài trợ] để khắc phục hậu quả thiên tai: …………….
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là
…………….
Bằng tiền: ………………
Hiện vật: ……………… quy ra trị giá VND:
………………..
Giấy tờ có giá ……………………… quy ra trị
giá VND ………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác
của khoản tài trợ).
[Tên đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng
đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận
tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại
……… ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ
01 bản.
Bên nhận tài
trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc
doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 06/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ XÂY NHÀ TÌNH NGHĨA, NHÀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [cá nhân, tổ chức] để xây nhà tình nghĩa/ xây nhà đại đoàn kết.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là
………………………..
Bằng tiền: …………………
Hiện vật: …………….. quy ra trị giá VND:
……………………
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá
VND ……………………
(kèm theo các chứng từ liên quan khác
của khoản tài trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức
có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ.
Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại
………………. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên
giữ 01 bản.
Bên nhận tài
trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc
doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 07/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO CÁC ĐỊA
PHƯƠNG THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN.
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [cá nhân, tổ chức] theo chương trình Nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là
……………………..
Bằng tiền: ……………………..
Hiện vật: ……….. quy ra trị giá VND: ……………………
Giấy tờ có giá ……………….. quy ra trị giá
VND ………………………
(kèm theo các chứng từ liên quan khác
của khoản tài trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức
có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ.
Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại
ngày .................... tháng... năm .... và được lập thành ……… bản như nhau,
mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận tài
trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc
doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 08/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng
cho doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán toàn bộ
Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng
vốn có gắn với bất động sản)
[01] Kỳ tính thuế: □ Từng lần phát
sinh: Ngày ………… tháng ……… năm ………
[02] Lần đầu □
[03]
Bổ sung lần thứ: □
1. Bên chuyển nhượng:
[04] Tên người nộp thuế...........................................................................................
[06] Địa chỉ trụ sở:
...................................................................................................
[07] Quận/huyện: ………………………… [08] tỉnh/thành phố: ................................
[09] Điện thoại: ………………………… [10] Fax: …………………… [11]
Email: .....
2. Bên nhận chuyển nhượng:
[12] Tên tổ chức/cá nhân nhận chuyển nhượng:
.....................................................
[13] Mã số thuế (đối với
doanh nghiệp) hoặc số chứng minh nhân dân (đối với cá nhân):
[14] Địa chỉ:
..............................................................................................................
[15] Hợp đồng chuyển nhượng: Số: ....
ngày .... tháng .... năm có công chứng hoặc chứng thực tại UBND phường (xã) xác
nhận ngày ... tháng ... năm.... (nếu có).
[16] Tên Đại lý thuế (nếu
có):..................................................................................
[18] Địa chỉ:
...............................................................................................................
[19] Quận/huyện: ………………………… [20] tỉnh/thành phố: .................................
[21] Điện thoại: …………………………… [22] Fax: …………… [23]
Email: .............
[24] Hợp đồng đại lý: số ………………..….. ngày
.....................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt
Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mã chỉ tiêu
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Doanh thu của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn
với chuyển nhượng bất động sản
|
[25]
|
|
2
|
Chi phí của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản
|
[26]
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
2.1
|
- Giá vốn của đất chuyển nhượng
|
[27]
|
|
2.2
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất
|
[28]
|
|
2.3
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu
|
[29]
|
|
2.4
|
- Chi phí cải tạo san lấp mặt bằng
|
[30]
|
|
2.5
|
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
|
[31]
|
|
2.6
|
- Chi phí khác (bao gồm cả giá mua của phần vốn
chuyển nhượng)
|
[32]
|
|
3
|
Thu nhập từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([33]=[25]-[26])
|
[33]
|
|
4
|
Số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được
chuyển kỳ này
|
[34]
|
|
5
|
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ
hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([35]=[33]-[34])
|
[35]
|
|
6
|
Thuế suất thuế TNDN (22%)
|
[36]
|
|
7
|
Thuế TNDN phải nộp ([37]=[35] x [36])
|
[37]
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là
đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………….
Chứng chỉ hành nghề số ……………..
|
…., ngày ….
tháng …. năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|