Khi nộp đơn đăng ký sáng chế theo hiệp ước ở nước ngoài, có chỉ định Việt Nam thì để đăng ký sáng chế ở Việt Nam có bắt buộc phải nộp đơn ở Việt Nam nữa không?

Chào Thư viện pháp luật, Tôi có câu hỏi liên quan tới tra cứu sáng chế ở Việt Nam. Tôi tra cứu đơn đăng ký sáng chế trên trang iplib của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và trên trang patenscope. Tôi tìm thấy sáng chế mà tôi quan tâm trên trang patensope, trong mục designed state có Việt Nam. Nhưng trên iplib của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam không có sáng chế này. Tôi muốn hỏi có phải những sáng chế trên patenscope có designated state bao gồm Việt Nam thì mặc dù không tìm thấy trên iplib thì có được xem xét bảo hộ ở Việt Nam không? Tôi muốn hỏi là sau khi nộp đơn đăng ký sáng chế theo hiệp ước ở nước ngoài, có chỉ định Việt Nam thì để đăng ký sáng chế ở Việt Nam có bắt buộc phải nộp đơn ở Việt Nam nữa không?

Ai có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí?

Căn cứ theo Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực ngày 01/01/2023) quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau:

Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.
2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

Theo đó, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

- Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;

- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.

Trước đây, Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

Căn cứ theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quy định về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau:

- Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có tính mới;

+ Có trình độ sáng tạo;

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.

- Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có tính mới;

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Khi nộp đơn đăng ký sáng chế theo hiệp ước ở nước ngoài, có chỉ định Việt Nam thì để đăng ký sáng chế ở Việt Nam có bắt buộc phải nộp đơn ở Việt Nam nữa không?

Đăng ký sáng chế

Nộp đơn đăng ký sáng chế theo hiệp ước ở nước ngoài có chỉ định Việt Nam

Tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có nêu về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau:

- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

- Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;

+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;

+ Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

- Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.

Theo đó, Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;

Như vậy, khi công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì quyền đó được công nhận tại Việt Nam và được bảo hộ.

Đăng ký sáng chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Pháp luật
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức nào? Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác định như thế nào?
Pháp luật
Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Thời hạn nộp đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là khi nào theo quy định?
Pháp luật
Đơn đăng ký sáng chế không được thụ lý thì có được quyền phản đối và yêu cầu thẩm định lại không?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký sáng chế vật liệu sinh học là mẫu nào? Đơn đăng ký sáng chế không thể mô tả đầy đủ được cần đáp ứng những yêu cầu nào?
Pháp luật
Được nộp Đơn đăng ký sáng chế mật dưới dạng điện tử không? Đơn đăng ký sáng chế mật bao gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Nhiều cá nhân cùng tạo ra một sáng chế thì việc đăng ký sáng chế được thực hiện khi tất cả đồng ý đúng không?
Pháp luật
Sáng chế mật là gì? Quy định về xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật?
Pháp luật
Việc thẩm định nội dung của đơn đăng ký sáng chế mật được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Trường hợp giải mật đơn đăng ký sáng chế mật?
Pháp luật
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba cấp Trung ương mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chỉ có tác giả tạo ra sáng chế mới có quyền đăng ký sáng chế đó đúng không? Người nộp đơn đăng ký sáng chế được yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký sáng chế
3,228 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký sáng chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký sáng chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào