Việc thẩm định nội dung của đơn đăng ký sáng chế mật được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Trường hợp giải mật đơn đăng ký sáng chế mật?

Cho tôi hỏi việc thẩm định nội dung của đơn đăng ký sáng chế mật được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Đơn đăng ký sáng chế mật được giải mật trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh T.Q. N từ Quảng Nam.

Việc thẩm định nội dung của đơn đăng ký sáng chế mật được thực hiện trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn thẩm định nội dung của đơn đăng ký sáng chế mật được quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:

Các thủ tục liên quan đến sáng chế mật
1. Thủ tục xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật, duy trì, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế mật được thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với đơn đăng ký sáng chế trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Đơn đăng ký sáng chế mật được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
...

Như vậy, theo quy định, đơn đăng ký sáng chế mật được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc;

Thẩm định trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.

Việc thẩm định nội dung của đơn đăng ký sáng chế mật được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Trường hợp giải mật đơn đăng ký sáng chế mật?

Việc thẩm định nội dung của đơn đăng ký sáng chế mật được thực hiện trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)

Đơn đăng ký sáng chế mật có được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp không?

Việc công bố đơn đăng ký sáng chế mật được quy định tại khoản 5 Điều 49 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:

Các thủ tục liên quan đến sáng chế mật
...
4. Thủ tục khiếu nại theo quy định tại Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với các quyết định, thông báo về đơn đăng ký sáng chế mật và các loại đơn khác liên quan đến sáng chế mật.
5. Đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật không được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

Đồng thời, căn cứ khoản 6 Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật
...
5. Văn bằng bảo hộ sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này có ngày cấp là ngày cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật và các thủ tục liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với văn bằng bảo hộ sáng chế.
6. Trường hợp được giải mật, đơn đăng ký sáng chế mật và Bằng độc quyền sáng chế mật/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật đã được giải mật được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được giải mật.

Như vậy, theo quy định, đơn đăng ký sáng chế mật không được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

Trường hợp đơn đăng ký sáng chế mật đã được giải mật thì được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được giải mật.

Đơn đăng ký sáng chế mật được giải mật trong trường hợp nào?

Việc giải mật đơn đăng ký sáng chế mật được quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:

Xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật
1. Đơn đăng ký sáng chế mật, văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định như sau:

Giải mật
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật này và thời gian gia hạn quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
c) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
...

Như vậy, theo quy định, đơn đăng ký sáng chế mật được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

(1) Hết thời hạn bảo vệ bí mật và thời gian gia hạn bí mật;

(2) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;

(3) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,082 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào