Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi là huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt thì bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Đ.D đến từ Đồng Nai.

Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao như sau:

Vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao
1. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao trình cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt hoặc không thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện, thi đấu thể thao hoặc không chấp hành luật thi đấu của môn thể thao, điều lệ giải thi đấu thể thao.
2. Vi phạm quy định về quyền của huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ; không bảo đảm trang thiết bị huấn luyện cho huấn luyện viên;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong huấn luyện cho huấn luyện viên.

Theo đó theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.

Theo đó, huấn luyện viên thể thao thành tích cao sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt.

Huấn luyện viên

Huấn luyện viên thể thao thành tích cao (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2a Nghị định 46/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 21 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Theo đó tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

Đồng thời tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng (đối với cá nhân).

Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt thì bị phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cáp xã có thẩm quyền xử phạt huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt.

Thể thao thành tích cao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chuyên viên về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp có trình độ văn hóa như thế nào?
Pháp luật
Chuyên viên về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp phải tốt nghiệp từ bậc đại học trở lên đúng không?
Pháp luật
Chuyên viên chính về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp cần có trình độ thế nào?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp phải tốt nghiệp đại học trở lên đúng không?
Pháp luật
Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tổ chức không bảo đảm trang thiết bị huấn luyện cho huấn luyện viên thể thao thành tích cao thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Trọng tài thể thao thành tích cao không trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu thể thao thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp trọng tài thể thao thành tích cao?
Pháp luật
Vụ Thể thao thành tích cao là đơn vị thuộc cơ quan nào? Vụ Thể thao thành tích cao có những chức năng gì?
Pháp luật
Vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao được hưởng ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thể thao thành tích cao
374 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thể thao thành tích cao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào