Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia làm việc theo nguyên tắc nào? Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia có những nhiệm vụ nào?
Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia làm việc theo nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 2 Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1084/QĐ-TTg năm 2016, có quy định về nguyên tắc và cách thức làm việc của Hội đồng như sau:
Nguyên tắc và cách thức làm việc của Hội đồng:
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tư vấn.
2. Ý kiến tư vấn của Hội đồng được thảo luận tập thể và do chủ tọa cuộc họp kết luận. Người chủ tọa và kết luận tại cuộc họp Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
3. Những vấn đề quan trọng về tài chính, tiền tệ quốc gia có thể tác động lớn đến quốc phòng, an ninh và kinh tế - xã hội thì thành phần mời họp Hội đồng do Thường trực Hội đồng đề xuất và Chủ tịch Hội đồng quyết định.
4. Đối với những đề án lớn, phức tạp, Hội đồng tổ chức việc tham khảo ý kiến các chuyên gia, các doanh nhân, các nhà khoa học,... trước khi đưa ra Hội đồng họp thảo luận.
5. Hội đồng họp định kỳ mỗi quý một lần vào tháng cuối quý. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng sẽ tiến hành họp đột xuất. Ngoài việc tổ chức thảo luận tập trung để các thành viên cho ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp Hội đồng, Hội đồng có thể lấy ý kiến tham gia của thành viên bằng văn bản.
Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia làm việc theo nguyên tắc tư vấn.
Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia (Hình từ Internet)
Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia có những nhiệm vụ nào?
Căn cứ tại Điều 3 Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1084/QĐ-TTg năm 2016, có quy định về nhiệm vụ của Hội đồng như sau:
Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng. Cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm của Chính phủ, Hội đồng chủ động nghiên cứu đề xuất, có ý kiến tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề nêu tại Điều 1 Quy chế này.
2. Nghiên cứu, tư vấn một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách và kế hoạch tài chính, tiền tệ, quản lý và phát triển thị trường tài chính và một số vấn đề mới phát sinh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Hội đồng.
3. Nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, chính sách, cơ chế tài chính, tiền tệ theo đề nghị của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Tổ chức thảo luận, hội thảo, lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các doanh nhân, các nhà khoa học trong và ngoài nước về những chủ trương, chính sách, giải pháp thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ khi cần thiết.
5. Khảo sát, nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước để có thêm thông tin nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả tư vấn về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của Hội đồng.
Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia có các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm của Chính phủ, Hội đồng chủ động nghiên cứu đề xuất, có ý kiến tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề nêu tại Điều 1 Quy chế này.
- Nghiên cứu, tư vấn một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách và kế hoạch tài chính quản lý và phát triển thị trường tài chính và một số vấn đề mới phát sinh trong lĩnh vực tài chính theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Hội đồng.
- Nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, chính sách, cơ chế tài chính theo đề nghị của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Tổ chức thảo luận, hội thảo, lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các doanh nhân, các nhà khoa học trong và ngoài nước về những chủ trương, chính sách, giải pháp thuộc lĩnh vực tài chính khi cần thiết.
- Khảo sát, nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước để có thêm thông tin nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả tư vấn về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của Hội đồng.
Thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia có được nhân danh Hội đồng không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1084/QĐ-TTg năm 2016, có quy định về bảo mật thông tin và cơ chế phát ngôn của Hội đồng như sau:
Bảo mật thông tin và cơ chế phát ngôn của Hội đồng
1. Các nội dung thảo luận của Hội đồng, ý kiến thảo luận của các thành viên, ý kiến kết luận cuộc họp của Hội đồng và các tài liệu liên quan phải được bảo mật theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là người phát ngôn chính thức với các cơ quan truyền thông về nội dung và kết quả các cuộc họp Hội đồng trong trường hợp cần cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Thành viên Hội đồng không được nhân danh Hội đồng, không sử dụng chức danh thành viên Hội đồng để phát ngôn khác với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và kết luận tại các Phiên họp của Hội đồng.
Như vậy, theo quy định trên thì Thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia không được nhân danh Hội đồng, không sử dụng chức danh thành viên Hội đồng để phát ngôn khác với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và kết luận tại các Phiên họp của Hội đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo Nghị định 132?
- Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy nổ bị xử phạt bao nhiêu?
- Hóa đơn giá trị gia tăng dành cho các đối tượng nào? Không lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng có phải là hành vi trốn thuế?
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?