Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định như sau:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị do cá nhân đó phụ trách phải được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên.
...
Như vậy, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân cho cá nhân được quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;
- Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.
- Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Lưu ý: Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, ngoài những tiêu chuẩn nêu trên, đơn vị do cá nhân đó phụ trách phải được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu? (hình từ internet)
Ai có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân?
Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
a) “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”;
b) “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
c) “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”;
đ) “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân;
e) “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
g) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua sau đây cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý:
a) “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân không phải là Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có tư cách pháp nhân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây cho tập thể, cá nhân:
a) “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể thuộc quyền quản lý;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc quyền quản lý không phải là Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
c) Giấy khen đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Như vậy, thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân như sau:
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đối với cá nhân không phải là Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có tư cách pháp nhân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đối với cá nhân thuộc quyền quản lý không phải là Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Tỷ lệ tối đa cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định như sau:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không vượt quá 20% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; trong đó số lượng cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp trong đơn vị không vượt quá 20% tổng số lãnh đạo, quản lý các cấp hiện có tại đơn vị, trường hợp số lượng cá nhân theo tỷ lệ trên nhỏ hơn 01 thì được xét không quá 01 người.
Như vậy, tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở tối đa không vượt quá 20% tổng số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
Trong đó số lượng cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp trong đơn vị không vượt quá 20% tổng số lãnh đạo, quản lý các cấp hiện có tại đơn vị, trường hợp số lượng cá nhân theo tỷ lệ trên nhỏ hơn 01 thì được xét không quá 01 người.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ quan nhà nước có thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử đối với hoạt động công tác quản trị nội bộ không?
- Dự toán mua sắm có phải là dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp của cơ quan nhà nước?
- Sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình gồm những sự cố nào theo quy định?
- Thành viên tham gia thị trường điện có phải thực hiện đăng ký các thông tin chung về đơn vị không?
- Cho thuê đất đang có tranh chấp thừa kế bị phạt bao nhiêu? Thời hiệu xử phạt vi phạm là bao lâu?