Hoạt động thanh tra được tiến hành đột xuất khi nào? Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra?
Hoạt động thanh tra được tiến hành đột xuất khi nào?
Căn cứ theo Điều 19 Luật Thanh tra 2025 quy định như sau:
Hình thức thanh tra
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành theo quy định.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền giao hoặc đề nghị.
2. Hoạt động thanh tra được tiến hành trực tiếp, trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử. Hoạt động thanh tra trực tuyến, từ xa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, hoạt động thanh tra được thực hiện đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền giao hoặc đề nghị.

Hoạt động thanh tra được tiến hành đột xuất khi nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Thanh tra 2025 có quy định như sau:
Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra
...
3. Việc kiến nghị về nội dung kết luận thanh tra; kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra và việc giải quyết kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Dẫn chiếu đến Điều 76 Nghị định 216/2025/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra như sau:
(1) Giải quyết kiến nghị, phản ánh về các vấn đề liên quan đến thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, phản ánh, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo quy định và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.
(2) Giải quyết kiến nghị, phản ánh về hành vi bị nghiêm cấm, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, phản ánh, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra giao người giám sát hoặc đơn vị, cá nhân xác minh nội dung kiến nghị, phản ánh để xem xét, giải quyết.
08 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra là gì?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Thanh tra 2025 quy định về 08 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra cụ thể như sau:
(1) Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt.
(2) Nhận hối lộ, môi giới hối lộ, đưa hối lộ trong hoạt động thanh tra; lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.
(3) Bao che, cố ý bỏ lọt hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; cố ý kết luận sai sự thật, không có căn cứ pháp luật; cố ý quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra theo quy định; không xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; không xử lý hoặc kiến nghị xử lý, thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát, lãng phí được phát hiện qua thanh tra theo quy định.
(4) Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.
(5) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra.
(6) Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy, làm sai lệch tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
(7) Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người giám sát, người thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
(8) Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


