Trưởng thôn có phải là cán bộ cấp xã không? Tiêu chuẩn trở thành Trưởng thôn mới nhất 2023 ra sao?

Cho tôi hỏi: Trưởng thôn có phải là cán bộ cấp xã không? Tiêu chuẩn trở thành Trưởng thôn mới nhất 2023 ra sao? - Câu hỏi của anh Quảng (Kiên Giang)

Trưởng thôn có phải là cán bộ cấp xã không?

Căn cứ Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Chính phủ ban hành ngày 10/6/2023.

Theo đó, các chức vụ cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:

Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
...

Đồng thời, Căn cứ quy định tại Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BNV, Điều 14a Nghị định 92/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP.

Trưởng thôn là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, không phải là cán bộ cấp xã.

Trưởng thôn có phải là cán bộ cấp xã không? Tiêu chuẩn trở thành Trưởng thôn mới nhất 2023 ra sao?

Trưởng thôn có phải là cán bộ cấp xã không? Tiêu chuẩn trở thành Trưởng thôn mới nhất 2023 ra sao? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn trở thành Trưởng thôn là gì?

Căn cứ Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.

Theo Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV, để trở thành Trưởng thôn cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố.

- Đủ 21 trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;

- Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, được người dân tín nhiệm;

- Có kiến thức văn hoá, năng lực, kinh nghiệm và thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư cũng như những công việc cấp trên giao;

- Bản thân và gia đình gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Chế độ phụ cấp đối với Trưởng thôn theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:

Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
2. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
3. Căn cứ vào quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại các khoản 1, 2 Điều này; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:
a) Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
b) Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố;
c) Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
4. Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương.

Như vậy, chế độ phụ cấp đối với Trưởng thôn được thực hiện theo nội dung quy định như trên.

Trưởng thôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tiêu chuẩn để làm trưởng thôn là gì?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của Trưởng thôn do ai quy định? Nhiệm kỳ Trưởng thôn hiện nay tối thiểu bao nhiêu năm?
Pháp luật
Tiêu chuẩn về Trưởng thôn, Phó trưởng thôn cần đáp ứng những điều kiện nào? Có thể bầu Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn cùng một ngày hay không?
Pháp luật
Miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được luật quy định là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Cá nhân bị cho thôi làm Trưởng thôn khi có bao nhiêu phần trăm tổng số hộ gia đình kiến nghị? Thẩm quyền tổ chức cuộc họp cho thôi làm Trưởng thôn?
Pháp luật
Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Làm Trưởng thôn thì có kiêm nhiệm được thêm chức danh khác hay không? Trưởng thôn vi phạm kỷ luật có bị hạ bậc lương hay không?
Pháp luật
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn là gì? Khi bầu cử Trưởng thôn thì có bắt buộc Trưởng thôn phải là Đảng viên hay không? Nhiệm kỳ của Trưởng thôn là 5 năm?
Pháp luật
Lương Trưởng thôn hiện nay là bao nhiêu? Cải cách tiền lương 2024 có làm tăng lương Trưởng thôn?
Pháp luật
Mức phụ cấp đối với trưởng thôn, thôn đội trưởng và công an viên hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Lương Trưởng thôn sẽ được tăng 2 lần trong tháng 7, tháng 8/2023? Bảng lương Trưởng thôn mới ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trưởng thôn
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,563 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trưởng thôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưởng thôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào