BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2019/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố,
Chương I
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ VÀ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 1. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung
quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các
tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học
phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu
chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức
làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
d) Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng
công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11
tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.
2. Căn cứ tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định
tại khoản 1 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định:
a) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng
chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng;
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng
chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ,
tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số trong hoạt động công vụ).
3. Các quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này là căn cứ để Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức thực hiện việc quy hoạch, tạo nguồn,
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thực hiện các chế độ, chính sách hoặc thực hiện
tinh giản biên chế. Đối với công chức đã tuyển dụng trước khi Thông tư này có
hiệu lực thi hành mà chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải đáp
ứng đủ theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ của từng chức
danh công chức cấp xã
1. Công chức Trưởng Công an xã
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giao;
d) Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an
chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng
Công an xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Điều này
đ) Đối với xã, thị trấn bố trí Công an chính quy đảm
nhiệm chức danh Công an xã thì nhiệm vụ của Công an xã chính quy thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
xã
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
về Quốc phòng và các quy định khác có liên quan;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giao.
3. Công chức Văn phòng - Thống kê
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn
phòng, thống kê, cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định
của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp
dân; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên
thông”, xây dựng chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống
kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu
nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
4. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã)
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất
đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông,
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách
các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài
nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị,
giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các
thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc,
hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động
về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp
phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
5. Công chức Tài chính - kế toán
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài
chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện
pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân
sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã
và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu,
chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài
chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài
sản...) theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản
công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
6. Công chức Tư pháp - hộ tịch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp
và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp
luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên
cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân
trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng
thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng
về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức
Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và
công tác giáo dục tại địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công
tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
7. Công chức Văn hóa - xã hội
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn
hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương
binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em
và thanh niên theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa
bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây
dựng gia đình văn hóa trên địa bàn;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về
tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề
trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động
các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn
giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế
độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang
liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã
hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;
Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực
hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực
hiện công tác giáo dục tại địa bàn;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 3. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP. Trong
đó, không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập, ngoài công lập.
Điều 4. Quy chế tuyển dụng và đề
thi tuyển dụng công chức cấp xã
Căn cứ quy định tại Thông tư này và các văn bản
pháp luật có liên quan, Sở Nội vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
và ban hành quy chế tuyển dụng công chức cấp xã; hướng dẫn việc xây dựng các đề
thi tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 5. Thông báo kết quả tuyển
dụng và Hồ sơ của người trúng tuyển
1. Thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo quy
định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
phải xác định rõ thời hạn người trúng tuyển đến Phòng Nội vụ của Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển.
2. Hồ sơ của người trúng tuyển công chức cấp xã,
bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư trú;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có
thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp
phải được dịch thuật sang tiếng Việt, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế đủ điều,
kiện cấp và trong thời hạn sử dụng theo quy định;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp.
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn
tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt
1. Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở
lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng
tốt nghiệp.
2. Các trường hợp tuyển dụng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa
đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
có thời gian 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của
chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc),
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục,
chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, gồm:
a) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
đã có thời gian làm viên chức 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm
được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);
b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân
đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác 05 năm (đủ
60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công
tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội,
công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu;
3. Cán bộ cấp xã giữ chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức
vụ cán bộ cấp xã thì được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi
tuyển nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này;
b) Còn số lượng và vị trí chức danh công chức cấp
xã cần tuyển dụng;
c) Đáp ứng được ngay yêu cầu nhiệm vụ của chức danh
công chức cấp xã cần tuyển dụng;
d) Trường hợp trước khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp
xã chưa phải là công chức cấp xã thì thời gian giữ chức vụ cán bộ cấp xã ít nhất
là 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;
đ) Tại thời điểm tiếp nhận không trong thời gian bị
xem xét kỷ luật; bị điều tra, truy tố, xét xử và không trong thời hạn bị thi
hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Khi tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch,
trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp
xã.
Điều 7. Hồ sơ của người được đề
nghị tiếp nhận không qua thi tuyển và xét tuyển vào công chức cấp xã
1. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công
chức cấp xã không qua thi tuyển và Hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã
thông qua xét tuyển bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư trú;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
chức danh công chức cấp xã dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế đủ điều
kiện cấp và trong thời hạn sử dụng theo quy định;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6
Thông tư này thì không yêu cầu phải có phiếu lý lịch tư pháp;
e) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, có
nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó
công tác;
g) Trường hợp xét tuyển công chức là Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải có ý kiến bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện.
h) Quyết định phê chuẩn, công nhận giữ các chức vụ,
chức danh cán bộ cấp xã, hay tuyển dụng vào viên chức, lực lượng vũ trang...;
quyết định được xếp lương hay bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp; xác nhận
đóng bảo hiểm xã hội; quyết định nâng bậc lương gần nhất.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không
qua thi tuyển.
Điều 8. Trường hợp được miễn thực
hiện chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào chức danh công chức cấp
xã: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội, được miễn thực
hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2
Điều 22 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP tương ứng với chức danh công chức cấp
xã được tuyển dụng;
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng công chức cấp xã
đã làm những công việc phù hợp với nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được
tuyển dụng.
2. Công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng
cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có điều, kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian tập sự được hưởng
100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian để xét nâng lương theo niên hạn.
3. Người được tuyển dụng công chức cấp xã nếu không
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập
sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.
Chương II
SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 9. Bố trí số lượng công chức
cấp xã
1. Mỗi chức danh công chức cấp xã được bố trí từ 01
người trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc bố trí tăng thêm người ở
một số chức danh công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã,
phường, thị trấn (trừ chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã) nhưng không vượt quá tổng số cán bộ, công chức cấp xã quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP.
2. Những chức danh công chức cấp xã có từ 02 người
đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thống
nhất theo đúng tên gọi của chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
3. Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tuyển dụng, phân công, điều động, luân chuyển và bố trí người đảm
nhiệm các chức danh công chức cấp xã phù hợp với chuyên ngành đào tạo và đáp ứng
các yêu cầu của vị trí chức danh công chức.
Điều 10. Xếp lương đối với cán
bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thì thực hiện xếp lương như
công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như
sau:
a) Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp
dụng công chức loại A1); tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao
đẳng xếp lương theo ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0); tốt nghiệp trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng công
chức loại B) theo quy định tại Điều 9a Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày
15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/2014/TT-BNV ;
b) Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng.
2. Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ,
công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định
tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP nếu đã tự túc đi học
(không được cơ quan có thẩm quyền cử đi học) đến ngày Nghị định số
34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn,
nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng
tốt nghiệp; trường hợp đã được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được
xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành.
3. Trường hợp trước khi được tuyển dụng công chức cấp
xã đã đảm nhiệm công việc phù hợp với chức danh công chức cấp xã và đã đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn)
được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng.
4. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương đối với từng
trường hợp có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; trường hợp đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào
công chức cấp xã, theo nguyên tắc và cách tính xếp lương quy định tại Thông tư
số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và
các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty
nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước; Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức,
viên chức và các văn bản khác có liên quan.
Điều 11. Kiêm nhiệm chức danh
và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
1. Chỉ bố trí cán bộ cấp xã kiêm nhiệm chức danh
công chức cấp xã khi cán bộ cấp xã đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức
danh công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với
cán bộ cấp xã đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP như sau:
a) Cán bộ cấp xã đang xếp lương theo bảng lương chức
vụ mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng
50% mức lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm;
b) Cán bộ cấp xã đang xếp lương như công chức hành
chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì
được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành
chính đang xếp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ kiêm nhiệm;
c) Cán bộ cấp xã mà kiêm nhiệm chức danh công chức
cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch
công chức hành chính đang xếp của cán bộ cấp xã được bố trí kiêm nhiệm.
3. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.
Điều 12. Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
1. Căn cứ vào khoản 2 Điều 14 Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 5
Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và khả năng Ngân sách của địa phương (từ
nguồn cải cách chính sách tiền lương và nguồn Ngân sách của địa phương), Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội
dung sau:
a) Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã;
b) Bố trí số lượng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại khoản 4 Điều 2
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP;
c) Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức
danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
d) Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của
tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
2. Việc quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức đối
với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ngoài mức khoán quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình HĐND cấp cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định
tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 13. Người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
1. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng
3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không
chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với các thôn sau đây được khoán
quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở:
a) Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;
b) Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh,
trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo.
2. Việc quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức đối
với người hoạt động không chuyên trách; người trực tiếp tham gia vào hoạt động ở
thôn, tổ dân phố ngoài mức khoán quy định tại Điều 14a Nghị định số
92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 2 Nghị
định số 34/2019/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 21
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 14. Giải quyết một số tồn
tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
Giải quyết chính sách đối với số cán bộ, công chức
cấp xã dôi dư do đã bố trí vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
1 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và số lượng người hoạt động chuyên
trách dôi dư do đã bố trí vượt quá quy định tại khoản 4 Điều 2
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP; công chức cấp xã dôi dư do không đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện như sau:
1. Tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
2. Giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức; nghỉ hưu trước tuổi; nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Điều chuyển, bổ sung cho các xã, phường, thị trấn
thuộc địa bàn cấp huyện hoặc ở địa bàn cấp huyện khác thuộc tỉnh; hoặc chuyển
thành công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định tại Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị
định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng ngân sách của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định chi hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi
dư.
Chương III
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25
tháng 12 năm 2019
2. Bãi bỏ các điểm, khoản, điều và văn bản sau:
a) Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn;
b) Các nội dung quy định tại
Điều 1; điểm a khoản 2 Điều 2; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
3; khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 6 và Điều 9 Thông tư Liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng
5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể CT - XH;
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Lưu: Văn thư (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|