CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
92/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã);
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức
cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Điều 1
Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ
chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã (sau đây gọi chung là
cán bộ cấp xã);
2. Công chức cấp
xã;
3. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Chương 2.
CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
MỤC 1. CHỨC VỤ, CHỨC DANH VÀ SỐ LƯỢNG
Điều 3. Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp
xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp
xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công
an;
b) Chỉ huy trưởng
Quân sự;
c) Văn phòng –
thống kê;
d) Địa chính –
xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính –
nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính –
kế toán;
e) Tư pháp – hộ
tịch;
g) Văn hóa – xã
hội.
Điều 4. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán
bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể như
sau:
a) Cấp xã loại
1: không quá 25 người;
b) Cấp xã loại
2: không quá 23 người;
b) Cấp xã loại
3: không quá 21 người;
Việc xếp loại
đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn.
2. Số lượng cán
bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
MỤC 2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP
Điều 5. Xếp lương
1. Đối với cán bộ cấp xã:
a) Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:
STT
|
Chức
vụ
|
Hệ
số lương
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
1
|
Bí thư đảng ủy
|
2,35
|
2,85
|
2
|
- Phó Bí thư đảng ủy
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
2,15
|
2,65
|
3
|
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
1,95
|
2,45
|
4
|
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch Hội Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
|
1,75
|
2,25
|
b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng
lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số
204/2004/NĐ-CP);
c) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất
sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng
tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Đối với công chức cấp xã:
a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên
phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức
hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân
viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
b) Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức xã quy định tại
khoản 2 Điều 3 Nghị định này chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo
quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu;
c) Thời gian tập
sự của công chức cấp xã được quy định như sau: 12 tháng đối với công chức được
xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công chức được xếp
lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch
nhân viên và tương đương. Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi
điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc
sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch
chuyên viên và tương đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời
gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời
gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
3. Cán bộ, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh,
bệnh binh các hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ
cấp mất sức lao động, ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp
lương theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Nâng bậc lương
1. Cán bộ cấp
xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này có thời gian hưởng lương bậc
1 là 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì được xếp
lương lên bậc 2.
2. Cán bộ cấp
xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp xã quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện chế độ nâng bậc lương theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
3. Cán bộ, công
chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo
thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng; nếu bị cách chức thì thời gian
nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Điều 7. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Cán bộ cấp xã
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
a) Bí thư đảng ủy:
0,30;
b) Phó Bí thư đảng
ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;
c) Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân: 0,20;
d) Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Điều 8. Phụ cấp thâm niên vượt khung
Cán bộ cấp xã
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp xã quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP.
Điều 9. Phụ cấp theo loại xã
1. Cán bộ cấp
xã quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp theo loại đơn vị
hành chính cấp xã tính theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có); cụ
thể như sau:
a) Cán bộ cấp
xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%;
b) Cán bộ cấp
xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%;
2. Phụ cấp theo
loại đơn vị hành chính cấp xã nêu tại khoản 1 Điều này không dùng để tính đóng,
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 10. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
1. Cán bộ, công
chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định
tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết
định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường
hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân), cũng chỉ được hưởng một
mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
2. Phụ cấp kiêm
nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế.
MỤC 3. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ KHÁC
Điều 11. Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
1. Cán bộ cấp
xã quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này; công chức cấp xã
quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này và cán bộ,
công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này trong thời gian đảm
nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc đã hết tuổi lao động, có từ đủ 15 năm đến
dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp theo quy
định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ đến
khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu hàng tháng.
Điều 12. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công
chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện
đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Cán bộ, công
chức cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như sau:
a) Được cấp tài
liệu học tập;
b) Được hỗ trợ
một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung;
c) Được hỗ trợ
chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập.
Chương 3.
NHỮNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 13. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Cấp xã loại
1 được bố trí tối đa không quá 22 người.
2. Cấp xã loại
2 được bố trí tối đa không quá 20 người.
3. Cấp xã loại
3 được bố trí tối đa không quá 19 người.
Điều 14. Phụ cấp và khoán kinh phí đối với những người hoạt động
không chuyên trách
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Mức phụ cấp cụ
thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định với mức không vượt
quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung.
2. Ngân sách
trung ương hỗ trợ các địa phương theo mức bình quân bằng 2/3 so với mức lương tối
thiểu chung cho mỗi người hoạt động không chuyên trách.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chức danh những người hoạt
động không chuyên trách; mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh; mức phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp đối với những người hoạt
động không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính cấp xã, loại thôn, tổ dân
phố phù hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; quy định mức khoán kinh phí
hoạt động của các đoàn thể ở cấp xã theo số lượng những người hoạt động không
chuyên trách quy định tại Điều 13 Nghị định này bảo đảm phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
Điều 15. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những
người hoạt động không chuyên trách
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được
hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16. Giải quyết tồn tại
1. Cán bộ xã
già yếu, nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 30 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng
Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) được điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng khi nhà nước điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung; được chuyển trợ cấp đến nơi ở mới hợp pháp;
khi từ trần thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 tháng mức
lương tối thiểu chung.
Trường hợp cán
bộ xã già yếu, nghỉ việc bị tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng trong thời
gian chấp hành hình phạt tù, nay có đơn đề nghị kèm theo bản sao giấy chứng nhận
đã chấp hành xong hình phạt tù gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết
để tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
2. Cán bộ xã,
phường, thị trấn có thời gian đảm nhiệm chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân
theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP
ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ
xã, phường, thị trấn đã đóng bảo hiểm xã hội theo chức danh này mà chưa được hưởng
trợ cấp một lần thì được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng
bảo hiểm xã hội.
Đối với những
trường hợp giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân nhưng chưa đóng bảo hiểm xã
hội thì được truy nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm
xã hội.
3. Cán bộ xã có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ mà chưa hưởng trợ cấp một lần, thì thời
gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội được tính là thời gian để hưởng bảo hiểm
xã hội hoặc được cộng nối với thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm xã hội bắt buộc để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội.
Đối với trường
hợp cán bộ xã, phường, thị trấn đã được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc
hưởng trợ cấp một lần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không áp dụng
quy định tại Nghị định này để giải quyết lại.
Điều 17. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách
Nguồn kinh phí
để thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; cụ thể như sau:
1. Ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức
cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cán bộ xã già yếu
nghỉ việc theo quy định tại Nghị định này;
2. Quỹ Bảo hiểm
xã hội bảo đảm kinh phí chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính cân đối kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách
tăng thêm theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn, kiểm tra địa phương thực
hiện.
3. Bảo hiểm xã
hội Việt Nam hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện
chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Nghị
định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao số lượng cán bộ, công
chức cấp xã theo quy định tại Điều 4 Nghị định này; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một
số chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công
chức đảm nhiệm; riêng chức danh công chức địa chính – nông nghiệp – xây dựng và
môi trường (đối với xã), được bố trí 02 người để bảo đảm có công chức chuyên
trách theo dõi về Nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; chức danh Văn hóa – xã hội
được bố trí 02 người để bảo đảm có công chức chuyên trách theo dõi về Lao động
– Thương binh và Xã hội; bố trí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh
phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này và theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã việc thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức; những người hoạt động không chuyên trách
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
2. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này
đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã); Thường
trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng).
3. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định
này đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản,
buôn, sóc, tổ dân phố (thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố sau đây gọi
chung là thôn, tổ dân phố). Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí không quá 03 người.
Mức phụ cấp mỗi người không quá 1,0 hệ số mức lương tối thiểu chung.
4. Nghị định
này thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
5. Bãi bỏ các
quy định tại các Nghị định sau:
a) Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
b) Khoản 6 Điều 8 và bảng lương số 5 (Bảng lương cán bộ chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
c) Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
6. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|