CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày
21 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Tiêu
chuẩn cụ thể
1. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này do Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh
hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của
người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng
vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng
2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham
gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng
2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc
dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều
này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy
định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Hội đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp
xã có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo
Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm
thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là lãnh đạo một số
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và không
đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Thành lập Ban giúp việc:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2;
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban kiểm
tra phiếu dự tuyển; Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng
vấn tại vòng 2.
b) Tổ chức thu và sử dụng phí dự tuyển
theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi viết hoặc phỏng
vấn; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ
chức chấm thi xong, kể cả phỏng vấn (nếu có), Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11, Điều 12 thành Điều 11 như sau:
“Điều 11. Nội dung, hình thức và
thời gian thi tuyển
Thi tuyển công chức cấp xã được thực
hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực
hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần:
Phần I: Kiến thức
chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi
60 phút;
Phần II: Tin học 30 câu hỏi về kiến
thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời
gian thi 30 phút;
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông
tin, tin học hoặc toán - tin trở lên;
c) Kết quả thi Vòng 1 được xác định
theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng
phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy
định tại khoản 2 Điều này;
d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển
được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không
thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính;
đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc
thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự
tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày
thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo
phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người
dự tuyển được biết;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong
quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định
kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này
nhưng không quá 15 ngày.
e) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm
d, điểm đ khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo
triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực,
kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức
cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có
các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp
vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp
vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc
thi viết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức
bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo;
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30
phút, thi viết 180 phút;
d) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi
viết): 100 điểm.”
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Xác định người trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy
định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng
của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có
từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu
có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi
vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi
tuyển lần sau.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 14, Điều 15 thành Điều 14 như sau:
“Điều 14. Nội dung và hình thức
xét tuyển
1. Đối với các chức danh Văn phòng -
thống kê, Địa chính - xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội, việc xét tuyển được thực hiện
theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả
học tập, đối tượng ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công
chức đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển được
tham dự vòng 2 quy định tại điểm b khoản này;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng
1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu
tập người dự tuyển đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng vấn.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về
năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả phỏng vấn.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, thực hiện xét các điều kiện đăng ký dự tuyển
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này; đối với xã, thị trấn bố trí
công an chính quy thì thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân.”
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 2 Điều
16 như sau:
“Điều 16. Xác định người trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng
2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự
từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh
công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này cộng
với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì
người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị
định này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.”
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Thông báo tuyển dụng và
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng công chức về
tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần
tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký
dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công chức
phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu ban
hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc
gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ
mà người dự tuyển đã đăng ký.”
9. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“Điều 18. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời gian nhận Phiếu đăng
ký dự tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng
để tổ chức tuyển dụng.”
10. Sửa đổi,
bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thông
báo kết quả tuyển dụng
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận
được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện
trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển,
danh sách người dự kiến trúng tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; gửi thông báo kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người
dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày sau ngày
niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc
khảo kết quả trong trường hợp thi tuyển vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này bằng hình thức thi viết. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổ
chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau
ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện nhận quyết định tuyển dụng.
4. Trường hợp người trúng tuyển không
hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc
kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc Hội đồng tuyển dụng phát hiện người trúng
tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và thông báo cho người dự
tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc
trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người
trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có
kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy
định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này (trong trường hợp xét tuyển công chức).”
11. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thời hạn ra quyết định
tuyển dụng và nhận việc
4. Trường hợp người trúng tuyển vào
công chức cấp xã không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng,
đồng thời ra quyết định tuyển dụng đối
với người đủ điều kiện trúng tuyển có điểm thi thấp hơn liền
kề.”
12. Sửa đổi,
bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị định này và yêu cầu
công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được tuyển dụng không qua thi tuyển,
xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học đạt loại
giỏi ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có trình độ từ đại học trở
lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng, có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có ít nhất 05 năm công
tác trong lĩnh vực cần tuyển dụng.
2. Công chức cấp xã được bầu giữ chức
vụ quy định là cán bộ cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ (không trong thời hạn bị
kỷ luật) thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, tiếp nhận trở lại. Trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã
thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp người được tuyển dụng
vào công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này được
bố trí chức danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp
vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
trước ngày được tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với
chức danh công chức được tuyển dụng.
4. Việc tuyển dụng công chức cấp xã đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05
hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; 01 ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ, kiêm Thư ký Hội đồng;
01 ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố
trí công chức sau khi được tiếp nhận; các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình
thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức
danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Số lượng cán bộ, công chức
cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được
bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể
như sau:
a) Loại 1: tối đa 23 người;
b) Loại 2: tối đa 21 người;
c) Loại 3: tối đa 19 người.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc
thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng với chức danh quy định tại
Điều 3 Nghị định này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng
cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này giảm 01 người.
3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Riêng trường hợp luân chuyển về đảm
nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo Nghị định
số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều
động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.”
2. Sửa đổi điểm c khoản 1, bổ sung
khoản 4 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Xếp
lương
1. Đối với cán bộ cấp xã
c) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng
chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất
sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp bằng 100% mức
lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
5 Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sau thời
gian đủ 5 năm (60 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật
trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm
nhiệm;
4. Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp
lương theo chức vụ hoặc xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính
quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này, nếu sau đó có
thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về quản lý hoặc sử dụng cán bộ, công chức đồng ý cho đi đào tạo
thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào tạo. Đối
với cán bộ, công chức cấp xã đã đi học mà không được cấp có thẩm quyền quyết định
cử đi học, có bằng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm thì được xếp
lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm
chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều
4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm
thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức
danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí
thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức
phụ cấp kiêm nhiệm.
2. Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm
nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không
dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn:
1. Loại 1 tối đa 14 người.
2. Loại 2 tối đa 12 người.
3. Loại 3 tối đa 10 người”.
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Phụ cấp
và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y
tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn như sau:
a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng
16,0 lần mức lương cơ sở;
b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng
13,7 lần mức lương cơ sở;
c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng
11,4 lần mức lương cơ sở.
2. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại
khoản 1 Điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ
chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền
lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quy định cụ thể những nội dung sau:
a) Quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định
tại Điều 13 Nghị định này;
b) Quy định cụ thể về mức phụ cấp của
từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
c) Quy định cụ thể mức khoán kinh phí
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.”
6. Bổ sung Điều
14a như sau:
“Điều 14a. Người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
1. Người hoạt động không chuyên trách
ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân
sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn
hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc
ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng
mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân
phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu
có).
2. Chế độ, chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ
phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động
không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia
đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán
quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại
khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường
xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của
từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với
người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người
trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.”
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
2. Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
8. Sửa đổi tên Điều 16 và bổ sung khoản 4
Điều 16 như
sau:
“Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
4. Những người đã có thời gian làm
cán bộ cấp xã trước ngày 01 tháng 01 năm 1998, nếu trong thời gian công tác này
mà đảm nhiệm chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7
năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị
trấn và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc
vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đảm nhiệm chức danh trước
ngày 01 tháng 01 năm 1998 nếu chưa được tính hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ
cấp một lần được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Nguồn kinh phí để thực
hiện chế độ, chính sách
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và cán bộ cấp xã già yếu nghỉ việc
do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh
phí chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.”
10. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 và khoản 4
Điều 18 như sau:
“Điều 18. Trách nhiệm thi hành
2. Bộ Tài chính cân đối kinh phí thực
hiện các chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn, kiểm
tra địa phương thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
này; hướng dẫn việc kiêm nhiệm các chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở
địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm; bố trí, hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định
này.”
11. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:
“Điều 19. Hiệu lực thi hành
2. Áp dụng việc thực hiện chế độ,
chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi
chưa thành lập đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy cấp xã; Thường trực
đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư đảng
ủy cấp xã.”
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
2. Bãi bỏ Điều 9, khoản 3 Điều 19 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ; bãi bỏ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy định có liên quan theo
quy định tại Nghị định này .
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
(Kèm theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.........., ngày .....tháng..... năm....
PHIẾU
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Dán ảnh (4x6)
|
Vị trí dự tuyển
(1): .......................................................................................
...................................................................................................................
Đơn vị dự tuyển (2):....................................................................................
...................................................................................................................
|
I.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: .........................................
Ngày, tháng, năm sinh: ............... Nam
□ Nữ □
Dân tộc: ...........................................
Tôn giáo: .................................................................
Số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân:
................. Ngày cấp: .............. Nơi cấp: .........
Số điện thoại di động để báo tin: .......................................
Email:
……………………………………
|
Quê quán: .............................................................................................................................
|
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………….
|
Chỗ ở hiện nay (để báo tin): ………………………………………………………………………
|
Tình trạng sức
khỏe:................, Chiều cao: .............., Cân nặng:........................................
|
Thành phần bản thân hiện nay: ...........................................................................................
|
Trình độ văn hóa: .................................................................................................................
|
Trình độ chuyên môn: ................................
Loại hình đào tạo:............................................
|
II. THÔNG TIN ĐÀO TẠO
Ngày,
tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên
trường, cơ sở đào tạo cấp
|
Trình
độ, văn bằng, chứng chỉ
|
Số
hiệu của văn bằng, chứng chỉ
|
Chuyên
ngành đào tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành
đào tạo
|
Hình
thức đào tạo
|
Xếp
loại bằng, chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. MIỄN THI TIN HỌC
(Người
dự tuyển thuộc diện được miễn thi tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi Tin học do: ............................................................................................................
IV. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN (nếu có)
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn
thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển
dụng của tôi sẽ bị Hội đồng tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng
kế tiếp tại cơ quan tuyển dụng./.
|
NGƯỜI
VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi đúng vị trí chức danh đăng ký
dự tuyển.
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng.