CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH SỐ LƯỢNG PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC BẦU, TỪ CHỨC, MIỄN
NHIỆM, BÃI NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, CÁCH CHỨC THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình,
thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy
ban nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định số lượng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Số lượng thành
viên Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy
định của Quốc hội khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó. Quy
trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành
viên Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 2. Nguyên tắc xác định số
lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân được xác định theo phân loại đơn vị hành chính quy định tại Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ
về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân do luân chuyển, điều động nằm ngoài số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quy định tại Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản gửi Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tăng thêm Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động
cán bộ, nhưng bảo đảm số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tăng thêm tại một
đơn vị hành chính do luân chuyển hoặc điều động không quá một người.
Điều 3. Ủy viên Ủy ban nhân dân
1. Ủy viên Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách
công an ở cấp tỉnh, cấp huyện.
Số lượng và các
chức danh cụ thể của Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã gồm
Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an ở cấp
xã.
Điều 4. Nguyên tắc
bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban
nhân dân
1. Việc bầu thành viên Ủy ban nhân
dân bằng hình thức bỏ phiếu kín.
2. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín do Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Trường hợp Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy
ban nhân dân được Hội đồng nhân dân bầu chức danh mới nhưng vẫn thuộc thành
viên Ủy ban nhân dân cùng đơn vị hành chính đó thì không thực hiện thủ tục miễn
nhiệm chức danh cũ trước khi bầu chức danh mới. Khi được bầu vào chức danh mới
thì đương nhiên thôi thực hiện nhiệm vụ của chức danh cũ.
4. Việc bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân thực hiện theo trình tự,
thủ tục quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định này và quy
định của cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ.
5. Kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải trình cấp có thẩm quyền quy định tại
Điều 6 Nghị định này xem xét, phê chuẩn.
Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền
thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; đề nghị điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Bộ Nội vụ giúp Thủ tướng Chính phủ
thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề nghị điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đề nghị
điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; đề nghị điều động, cách chức Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Điều 6. Cấp có thẩm
quyền phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân; quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết
quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định điều động, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã; quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
SỐ LƯỢNG PHÓ CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 7. Số lượng
tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính
1. Đối với đơn vị hành chính ở nông
thôn
a) Tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II, loại III có không quá
03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b) Huyện loại I có không quá 03 Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân; huyện loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân;
c) Xã loại I có không quá 02 Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân; xã loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.
2. Đối với đơn vị hành chính ở đô thị
a) Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thành phố trực thuộc
trung ương còn lại có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b) Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân;
c) Phường, thị trấn
loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phường, thị trấn loại II,
loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 8. Số lượng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
Khi nhiều đơn vị hành chính nhập
thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì căn cứ theo phân loại của đơn vị
hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo
quy định tại Điều 7 Nghị định này. Trường hợp đơn vị hành chính mới chưa được
phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xác định theo loại
đơn vị hành chính cao nhất của các đơn vị hành chính trước khi sáp nhập cho đến
khi đơn vị hành chính mới được phân loại.
Điều 9. Số lượng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi chia một đơn vị hành chính thành nhiều đơn vị
hành chính cùng cấp
Khi một đơn vị hành chính được chia
thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì căn cứ theo phân loại của các
đơn vị hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Trường hợp đơn vị
hành chính mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân được xác định theo loại đơn vị hành chính cùng cấp loại III cho đến khi đơn
vị hành chính mới được phân loại.
Điều 10. Số lượng
cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân bảo đảm không vượt
quá số lượng quy định tại các điều 7, 8 và 9 Nghị định này.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC
BẦU, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, CÁCH CHỨC THÀNH VIÊN ỦY BAN
NHÂN DÂN
Mục 1. QUY TRÌNH, THỦ TỤC BẦU
THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 11. Bầu thành viên Ủy ban
nhân dân
1. Báo cáo trước
khi bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
a) Trình tự, thủ tục báo cáo trước
khi bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền về quản lý cán bộ.
b) Đối với việc bầu Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) thì sau
khi có kết quả nhân sự dự kiến của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
cán bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Căn cứ quy định tại Nghị định này
và quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân cấp quản lý cán bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi bầu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Trình tự, thủ tục bầu thành viên Ủy
ban nhân dân
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân giới
thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu
trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân giới thiệu để
Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
b) Khi bầu thành viên Ủy ban nhân dân
tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới
thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được người có thẩm quyền quy định tại
điểm a khoản này giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định.
c) Ban kiểm phiếu bầu thành viên Ủy
ban nhân dân gồm: Trưởng ban, Thư ký và các Ủy viên. Hội đồng nhân dân bầu Ban
kiểm phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai theo giới thiệu
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền ứng cử, đề
cử người tham gia Ban kiểm phiếu.
d) Thành viên Ủy ban nhân dân trúng cử
khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
tán thành.
đ) Trong trường hợp bầu lần đầu nhưng
không được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tán thành thì việc
có bầu lại hay không bầu lại thành viên Ủy ban nhân dân ngay trong kỳ họp do Chủ
tịch Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Hội đồng nhân dân ban hành Nghị
quyết về việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 12. Thẩm định
và phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân gửi 02 bộ hồ sơ kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 5 Nghị
định này.
2. Hồ sơ phê chuẩn
kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân gồm:
a) Văn bản đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân kèm theo danh sách trích ngang người được đề nghị phê chuẩn;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về
việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
c) Biên bản kiểm phiếu kết quả bầu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Quyết định hoặc văn bản thông báo
ý kiến về nhân sự của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
đ) Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức của
người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định;
e) Bản kê khai tài sản, thu nhập của
người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu do Thanh tra Chính phủ quy định.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ 02 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê
chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu theo quy định
thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền thẩm định có văn bản đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân bổ sung các nội
dung còn thiếu của hồ sơ.
4. Nội dung thẩm định gồm:
a) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục bầu
quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này và nội dung hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Việc giải quyết các đơn thư khiếu
nại, tố cáo (nếu có) liên quan đến người được bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân.
5. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thẩm định
quy định tại Điều 5 Nghị định này (kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân), Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xem
xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không
phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu
rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức
danh không được phê chuẩn.
Mục 2. QUY TRÌNH, THỦ TỤC TỪ CHỨC,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, CÁCH CHỨC THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 13. Từ chức,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân
1. Thành viên Ủy ban nhân dân nếu vì
lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ
thì có thể từ chức.
Đơn từ chức của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân được gửi đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp; đơn từ chức của Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân trình Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân có
đơn từ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định
việc miễn nhiệm Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân có
đơn từ chức tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
Trường hợp không được Hội đồng nhân
dân miễn nhiệm thì thành viên Ủy ban nhân dân tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.
2. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm thành
viên Ủy ban nhân dân trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chức theo khoản 1 Điều này;
b) Được cơ quan có thẩm quyền bố trí
công việc khác mà không thuộc diện điều động theo quy định tại khoản
1 Điều 124 Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
c) Được cơ quan có thẩm quyền quyết định
nghỉ chế độ hưu trí, thôi việc;
d) Không được tín nhiệm theo quy định
tại khoản 3 Điều 89 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
3. Hội đồng nhân
dân bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết tội bằng bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
b) Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc
không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao mà chưa đến mức kỷ luật
cách chức nhưng cần phải bãi nhiệm.
4. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân
dân theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
5. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín do Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Trường hợp thực hiện việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức bỏ phiếu kín thì thành lập Ban
kiểm phiếu. Thành phần Ban kiểm phiếu và việc bầu Ban kiểm phiếu thực hiện như
quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
6. Kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Ủy ban nhân dân được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân tán thành.
7. Hội đồng nhân dân ban hành Nghị
quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 14. Thẩm định
và phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
1. Việc gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm
định hồ sơ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Hồ sơ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân gồm:
a) Văn bản đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
c) Biên bản biểu quyết hoặc kiểm phiếu kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân;
d) Quyết định hoặc văn bản thông báo
ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
đ) Đơn từ chức trong trường hợp miễn
nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
3. Thời hạn thẩm
định hồ sơ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
4. Nội dung thẩm định gồm:
a) Điều kiện miễn nhiệm, bãi nhiệm
quy định tại các khoản 2, 3 Điều 13 Nghị định này;
b) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục miễn
nhiệm, bãi nhiệm quy định tại các khoản 4, 5 Điều 13 Nghị định này và nội dung
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thẩm định quy định tại
Điều 5 Nghị định này (kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân), Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện xem xét, phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Điều 15. Điều động,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
1. Do yêu cầu nhiệm vụ và trên cơ sở
ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, Thủ tướng Chính
phủ quyết định điều động Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều
động Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ.
2. Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm
vụ được giao, trên cơ sở ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
cán bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị
của Trưởng Phòng Nội vụ.
Thủ tướng Chính phủ khi quyết định
cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện khi quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp
thì đồng thời quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
3. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân giữa 02 kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
huyện báo cáo Sở Nội vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
xã báo cáo Phòng Nội vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kể từ ngày quyết định điều động,
cách chức có hiệu lực và không thực hiện thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân chấm dứt
việc thực hiện nhiệm vụ kể từ ngày Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Ủy ban
nhân dân.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 10 tháng 3 năm 2016.
2. Các Nghị định số 107/2004/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp, Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 107/2004/NĐ-CP và Nghị định
số 36/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 107/2004/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều
17 Nghị định này.
Điều 17. Điều
khoản chuyển tiếp
Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành cho đến khi Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021 bầu ra Ủy ban nhân dân
cùng cấp, cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục giữ nguyên theo
quy định của các Nghị định số 107/2004/NĐ-CP , Nghị định số 27/2009/NĐ-CP và Nghị
định số 36/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Bắt đầu từ nhiệm kỳ 2016 - 2021, cơ cấu
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b)QP.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|