Quân khu 7 ở đâu? Quân khu 7 gồm những tỉnh nào? Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng như thế nào?
Quân khu 7 ở đâu? Quân khu 7 gồm những tỉnh nào?
Câu hỏi "Quân khu 7 ở đâu" liên quan đến một trong những đơn vị quân sự quan trọng của Quân đội Nhân dân Việt Nam, có vai trò bảo vệ an ninh, trật tự tại khu vực miền Nam. Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần tìm hiểu về vị trí địa lý và chức năng của Quân khu 7. Quân khu 7 gồm những tỉnh nào cũng là một câu hỏi quan trọng để xác định phạm vi hoạt động của quân khu này. Vậy "Quân khu 7 ở đâu" và "Quân khu 7 gồm những tỉnh nào"?
Theo đó, Quân khu 7 là tổ chức quân sự theo vùng lãnh thổ, được thành lập ngày 10/12/1945.
Quân khu 7 bao gồm tỉnh/thành phố sau: Sài Gòn và các tỉnh Gia Đinh, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh. Nay gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh.
Dưới đây là địa chỉ của một số cơ quan trọng Quân khu 7:
(1) Bộ tư lệnh Quân khu 7: Số 204 Đường Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. (2) Bộ Tham Mưu Quân Khu 7 Khu Vực Sản Xuất: Láng Lớn - Kim Long, Kim Long, Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu. (3) Cục Hậu Cần Quân Khu 7: Số 17A Hồ Văn Huê, Phường 9, Phú Nhuận, Hồ Chí Minh. (4) Bệnh viện Quân y 7: Số 120 đường Đinh Tiên Hoàng, Phường 3, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. |
Quân khu 7 ở đâu? Quân khu 7 gồm những tỉnh nào? Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định về Quân đội nhân dân như sau:
Quân đội nhân dân
1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
Như vậy, Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam là ngày nào?
Căn cứ Mục 1 Phần I Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024) và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2024) kèm theo Hướng dẫn 160-HD/BTGTW năm 2024 có nêu về Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM - 80 NĂM XÂY DỰNG, CHIẾN ĐẤU, CHIẾN THẮNG VÀ TRƯỞNG THÀNH
1. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời, đánh thắng hai trận đầu, cùng Nhân dân tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (1944 - 1945)
Ngay từ khi ra đời (3/2/1930), trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Đảng ta đã khẳng định con đường đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc là dùng bạo lực cách mạng để giành chính quyền và yêu cầu phải “Tổ chức ra quân đội công nông”[1] để làm nòng cốt cho toàn dân tiến hành đấu tranh cách mạng. Luận cương chính trị của Đảng (tháng 10/1930) xác định nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền, trong đó chỉ rõ phải: “Lập quân đội công nông”[2].
Trong phong trào cách mạng 1930 - 1931, đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh, từ lực lượng khởi nghĩa của công nông, Đội tự vệ công nông (Tự vệ Đỏ) đã ra đời. Đó là tiền đề đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam. Tiếp theo đó, hàng loạt tổ chức vũ trang lần lượt được thành lập như: Đội du kích Bắc Sơn (1940), các đội du kích ở Nam Kỳ (1940), Cứu quốc quân (1941)…
Ngày 22/12/1944, tại khu rừng giữa hai tổng Hoàng Hoa Thám và Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (nay là xóm Nà Sang, xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng), Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập theo Chỉ thị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh. Trong Chỉ thị, Người ghi rõ: “Tên ĐỘI VIỆT NAM TUYÊN TRUYỀN GIẢI PHÓNG QUÂN nghĩa là chính trị trọng hơn quân sự. Nó là đội tuyên truyền”[3]; “Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là đội quân đàn anh, mong cho chóng có những đội đàn em khác. Tuy lúc đầu quy mô của nó còn nhỏ, nhưng tiền đồ của nó rất vẻ vang. Nó là khởi điểm của giải phóng quân, nó có thể đi suốt từ Nam chí Bắc, khắp đất nước Việt Nam”[4]. Đồng chí Võ Nguyên Giáp được Trung ương Đảng và Lãnh tụ Hồ Chí Minh ủy nhiệm tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, tuyên bố thành lập Đội, gồm 34 người, biên chế thành 3 tiểu đội do đồng chí Hoàng Sâm làm Đội trưởng, đồng chí Xích Thắng làm Chính trị viên, có chi bộ Đảng lãnh đạo. Ngày 22/12/1944 được lấy làm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ngay sau ngày thành lập, 17 giờ ngày 25/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã mưu trí, táo bạo, bất ngờ đột nhập vào đồn Phai Khắt và 07 giờ sáng hôm sau (26/12) lại đột nhập đồn Nà Ngần (đều đóng tại châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng), tiêu diệt hai tên đồn trưởng, bắt sống toàn bộ binh lính địch, thu vũ khí, quân trang, quân dụng. Chiến thắng Phai Khắt, Nà Ngần mở đầu cho truyền thống quyết chiến, quyết thắng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Như vậy, Ngày 22/12/1944 được lấy làm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài có được làm hướng dẫn viên du lịch ở Việt Nam theo quy định pháp luật hay không?
- Quân khu là gì? Quân khu 7 bao gồm bao nhiêu tỉnh, thành phố? Việt Nam có tất cả bao nhiêu quân khu?
- Mất an toàn diễn tập chết người có thể hiểu như nào? Quân nhân hy sinh do mất an toàn diễn tập được hưởng chế độ gì?
- Nộp lại bao nhiêu tiền thì không bị tử hình với Tội tham ô tài sản? Trường hợp nào được chuyển sang tù chung thân?
- Những câu hỏi về Giáng sinh công giáo có đáp án? Lễ Giáng sinh ngày mấy? Công dân có quyền tự do tham gia lễ hội của tôn giáo mình?