Hợp đồng mua bán giữa hai bên đều là doanh nghiệp Việt Nam thì giao dịch bằng tiền USD có được xem là hợp pháp không?

Hợp đồng mua bán giữa hai bên đều là doanh nghiệp Việt Nam thì giao dịch bằng tiền USD có được xem là hợp pháp không? - Câu hỏi của chị Hồng (Hà Nam)

Hợp đồng mua bán giữa hai bên đều là doanh nghiệp Việt Nam thì giao dịch bằng tiền USD có được xem là hợp pháp không?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN về nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.

Theo đó, về nguyên tắc thì ngoài các trường hợp được phép sử dụng ngoại hối theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN thì tất cả các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam đều không được sử dụng ngoại hối.

Do đó, hợp đồng mua bán giữa hai bên là doanh nghiệp Việt Nam thì việc thực hiện bằng USD là trái pháp luật về việc sử dụng ngoại hối.

Hợp đồng mua bán giữa hai bên đều là doanh nghiệp Việt Nam thì giao dịch bằng tiền USD có được xem là hợp pháp không?

Hợp đồng mua bán giữa hai bên đều là doanh nghiệp Việt Nam thì giao dịch bằng tiền USD có được xem là hợp pháp không?

Trường hợp nào sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được xem là đúng quy định pháp luật?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN như sau:

Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:
a) Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
b) Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
7. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
b) Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
a) Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
9. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
10. Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
11. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định sau:
a) Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
c) Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
b) Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
15. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.
16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
17. Các trường hợp khác được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Theo đó, pháp luật Việt Nam cho phép thực hiện sử dụng ngoại hối đối với 17 trường hợp cá biệt theo quy định trên. Đồng thời không chấp nhận mọi giao dịch khác các trường hợp trên sử dụng ngoại hối.

Hợp đồng mua bán giữa hai bên đều là doanh nghiệp Việt Nam có sử dụng tiền USD thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt đối với vi phạm về hoạt động ngoại hối cụ thể là ghi và thanh toán hợp đồng bằng USD như sau:

- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo.

- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. Trường hợp này bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bàng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. Trường hợp này bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

- Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật. Trường hợp này bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. Trường hợp này bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Ngoài ra còn có các hình thức xử phạt bổ sung như sau:

- Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Hợp đồng mua bán Tải trọn bộ các quy định về Hợp đồng mua bán hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên mua có được tạm hoãn thanh toán tiền hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa khi có bằng chứng về việc hàng hóa đang bị tranh chấp hay không?
Pháp luật
Thời điểm hoàn trả, giá trị tài sản lớn hơn giá trị tài sản ban đầu nhờ đầu tư của bên thứ 3 thì bên bán có phải hoàn trả chênh lệch cho bên thứ 3 không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng mới nhất hiện nay là mẫu nào? Bên bán nhà, công trình xây dựng có quyền lợi gì?
Pháp luật
Chứng thực hợp đồng mua bán xe cũ ở đâu? Việc chứng thực hợp đồng mua bán xe cũ kéo dài tối đa bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Hợp đồng mua xe ô tô trả góp có bắt buộc phải lập thành văn bản không? Mua xe ô tô trả góp có phải chịu lệ phí trước bạ?
Pháp luật
Thế nào là nhà ở hình thành trong lương lai? Để thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai cần những điều kiện gì?
Pháp luật
03 điểm cần lưu ý khi thực hiện hoạt động mua bán nợ? Quyền giao kết hợp đồng mua bán nợ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Để ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt cần đáp ứng các điều kiện nào? Giá bán lẻ điện sinh hoạt là bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Ký hợp đồng khi trúng đấu giá tài sản quyền sử dụng đất là vợ nhưng khi làm hợp đồng mua bán đứng tên cả hai vợ chồng được không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán tài sản là gì? Hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản và hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
5,190 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng mua bán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào