Hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được xác lập đối với các đối tượng nào?
Hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan là gì? Hồ sơ rủi ro được lưu trữ dưới những dạng nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh ban hành kèm theo Quyết định 3273/QĐ-BTC năm 2013 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hồ sơ rủi ro là hồ sơ do cơ quan hải quan xác lập về đối tượng cụ thể có nguy cơ vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, để quản lý và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ khác có hiệu quả.
2. Đối tượng rủi ro là người hoạt động hoặc người liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có nguy cơ vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có khả năng bị lợi dụng vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
3. Dấu hiệu vi phạm là yếu tố mang giá trị thông tin mà qua đó có cơ sở nhận định về sự diễn ra của hành vi vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
...
Như vậy, theo quy định thì hồ sơ rủi ro là hồ sơ do cơ quan hải quan xác lập về đối tượng cụ thể có nguy cơ vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Hồ sơ rủi ro được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, để quản lý và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ khác có hiệu quả.
Hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan là gì? Hồ sơ rủi ro được lưu trữ dưới những dạng nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được xác lập đối với các đối tượng nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh ban hành kèm theo Quyết định 3273/QĐ-BTC năm 2013 quy định về hồ sơ rủi ro như sau:
Hồ sơ rủi ro
1. Hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được xác lập đối với các đối tượng dưới đây:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có nguy cơ vi phạm pháp luật hải quan;
b) Hàng hóa, phương tiện vận tải có rủi ro về buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới và các vi phạm pháp luật hải quan khác;
c) Cảng đi, cảng đến, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa có rủi ro về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các vi phạm pháp luật hải quan khác.
2. Hồ sơ rủi ro được xây dựng, quản lý tại hai (02) cấp:
a) Tại Tổng cục Hải quan: do Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Tổng cục xây dựng và quản lý;
b) Tại Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Cục Hải quan): do Phòng Quản lý rủi ro hoặc đơn vị chuyên trách quản lý rủi ro tại các Cục Hải quan chưa thành lập Phòng Quản lý rủi ro (sau đây gọi chung là Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục Hải quan) xây dựng và quản lý.
...
Như vậy, theo quy định thì hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được xác lập đối với các đối tượng sau đây:
(1) Tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có nguy cơ vi phạm pháp luật hải quan;
(2) Hàng hóa có rủi ro về buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới và các vi phạm pháp luật hải quan khác;
(3) Cảng đi, cảng đến, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa có rủi ro về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các vi phạm pháp luật hải quan khác.
Những người nào có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan?
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh ban hành kèm theo Quyết định 3273/QĐ-BTC năm 2013 quy định về hồ sơ rủi ro như sau:
Hồ sơ rủi ro
...
4. Thông tin trong hồ sơ rủi ro được quản lý theo chế độ mật, quy định tại Quyết định số 5270/QĐ-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ rủi ro.
a) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng (được Thủ trưởng ủy quyền) Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Tổng cục thực hiện việc phê duyệt xác lập, hủy bỏ, bổ sung đối với hồ sơ rủi ro do cấp Tổng cục xây dựng;
b) Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng (được Trưởng phòng ủy quyền) Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục Hải quan thực hiện việc phê duyệt xác lập, hủy bỏ, bổ sung đối với hồ sơ rủi ro do Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục Hải quan xây dựng.
6. Tổng cục Hải quan ban hành quy trình xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Như vậy, thẩm quyền phê duyệt hồ sơ rủi ro được quy định như sau:
(1) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Tổng cục thực hiện việc phê duyệt xác lập, hủy bỏ, bổ sung đối với hồ sơ rủi ro do cấp Tổng cục xây dựng;
(2) Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục Hải quan thực hiện việc phê duyệt xác lập, hủy bỏ, bổ sung đối với hồ sơ rủi ro do Đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục Hải quan xây dựng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?