Hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng băng tần và thời gian giải quyết hồ sơ được quy định như thế nào?
Bản khai đề nghị sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng băng tần theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo Mẫu 2 Phụ lục II Thông tư 04/2021/TT-BTTTT quy định như sau:
Tải Bản khai đề nghị sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng băng tần tại đây.
Sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng băng tần (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng băng tần bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 24 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần
...
3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:
a) Bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II của Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.
Theo đó, hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng băng tần bao gồm bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II Thông tư 04/2021/TT-BTTTT.
Tài liệu chứng minh nội dung đề nghị sửa đổi nội dung giấy phép.
Thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng băng tần trong bao lâu?
Tại Điều 25 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT quy định cụ thể:
Thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần
1. Thời gian giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
a) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức cấp giấy phép trực tiếp: cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.
b) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện: việc cấp mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, thi tuyển; việc gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này
Như vậy, thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép sử dụng băng tần quy định như sau:
- Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức cấp giấy phép trực tiếp: sửa đổi nội dung giấy phép trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.
- Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện: việc sửa đổi nội dung giấy phép được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là bao nhiêu năm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 quy định như sau:
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm: Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;
b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
...
Theo đó, Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?