Đối với sáng kiến đã được công nhận tác giả sáng kiến có được áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác không?

Cho tôi hỏi hiện nay sáng kiến của tôi đã được công nhận thì tôi là tác giả sáng kiến có quyền áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác không? Căn cứ tại văn bản nào? - Câu hỏi của anh Văn Long (Tp.HCM).

Đối với sáng kiến đã được công nhận tác giả sáng kiến có được áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác không?

Tại Điều 9 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định:

Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Đối với sáng kiến đã được công nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Áp dụng sáng kiến;
b) Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với sáng kiến đã được công nhận, tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
b) Nhận thù lao theo quy định tại Điều 10;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
d) Áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
đ) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Đối với sáng kiến đã được công nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 10.
4. Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được trái với quy định của pháp luật.

Theo đó thì tác giả sáng kiến chỉ có thể áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, hoặc có thỏa thuận cho phép giữa tác giả và chủ đầu tư.

Đối với sáng kiến đã được công nhận tác giả sáng kiến có được áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác không?

Đối với sáng kiến đã được công nhận tác giả sáng kiến có được áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác không? (Hình từ Internet)

Tác giả sáng kiến và chủ đầu tư có thỏa thuận được áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác hay không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định tác giả sáng kiến không có quyền áp dụng hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác nếu có thỏa thuận như vậy giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến, thể hiện trong các văn bản sau đây:

(1) Hợp đồng (ví dụ: thỏa thuận riêng bằng văn bản về quyền áp dụng và chuyển giao sáng kiến, hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);

(2) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến mà tác giả là người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức phải tuân thủ (ví dụ: quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến…).

Trường hợp có sự khác nhau trong quy định giữa các văn bản nêu trên thì áp dụng quy định theo thỏa thuận giữa các bên nêu tại hợp đồng.

Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến được quy định như thế nào?

Về nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến được quy định tại Điều 10 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP như sau:

Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Trước khi kết thúc 4 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, nếu chủ đầu tư tạo ra sáng kiến áp dụng sáng kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên, hoặc theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
2. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là tổ chức kinh tế hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thù lao trả hàng năm trong 3 năm đầu tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng, với mức tối thiểu 7% tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi năm, trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến thì trả với mức tối thiểu 5 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao;
b) Thù lao trả trong 3 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu 15% giá chuyển giao.
3. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không phải là tổ chức kinh tế và không phải là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện như trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện cùng lúc với mỗi lần trả thù lao cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu 20% mức thù lao cho tác giả sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận khác.
5. Mức thù lao quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả, thù lao quy định tại khoản 4 Điều này được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
Sáng kiến Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Sáng kiến
Chuyển giao sáng kiến
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, phổ biến sáng kiến được quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là ai? Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến đối với sáng kiến đã được công nhận thì có các quyền nào?
Pháp luật
Người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có phải được ghi trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hay không?
Pháp luật
Tác giả sáng kiến được hiểu như thế nào? Tác giả sáng kiến có quyền hạn gì đối với sáng kiến đã được công nhận?
Pháp luật
Chuyển giao sáng kiến là gì? Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có quyền chuyển giao sáng kiến cho tổ chức khác không?
Pháp luật
Áp dụng sáng kiến lần đầu là gì? Người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có được nhận thù lao không?
Pháp luật
Sáng kiến kinh nghiệm là gì? Mẫu Sáng kiến kinh nghiệm dành cho giáo viên tiểu học công lập mới nhất?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm khen thưởng hoạt động sáng kiến ở các ngành, các cấp? Chi phí cho hoạt động sáng kiến gồm chi phí gì?
Pháp luật
Sáng kiến trong hoạt động ngành tài nguyên và môi trường là gì? Có bao nhiêu loại sáng kiến trong hoạt động ngành tài nguyên và môi trường?
Pháp luật
Đối với sáng kiến đã được công nhận tác giả sáng kiến có được áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác không?
Pháp luật
Để công nhận sáng kiến cấp Toàn quốc trong hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường phải xem xét các trường hợp cụ thể nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáng kiến
2,536 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáng kiến Chuyển giao sáng kiến

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáng kiến Xem toàn bộ văn bản về Chuyển giao sáng kiến

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào