Đối với hành vi phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau khi thông báo mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý thì bị xử phạt như thế nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chế tài đối với hành vi phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau khi thông báo mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý là gì? Câu hỏi của anh T.Y.R đến từ TP.HCM.

Chế tài đối với hành vi phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau khi thông báo mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý là gì?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về phổ biến phim như sau:

Vi phạm quy định về phổ biến phim
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau đây:
a) Không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh phổ biến phim;
b) Không thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phổ biến phim sau khi thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý.
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép phân loại phim đối với hành vi quy định tại điểm a trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm d khoản 4 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Do đó, mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, chế tài đối với hành vi phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau khi thông báo mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý là:

- Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trên.

Chế tài đối với hành vi phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau khi thông báo mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý là gì?

Chế tài đối với hành vi phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau khi thông báo mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý là gì? (Hình từ Internet)

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông báo về việc chiếu phim công cộng khi không đồng ý phải trả lời trong thời gian nào?

Căn cứ tại Điều 22 Luật Điện ảnh 2022 quy định về phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng như sau:

Phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng
1. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức phổ biến phim được phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng địa điểm chiếu phim công cộng phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động kinh doanh, điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Khuyến khích tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phổ biến phim tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước trước buổi chiếu phim.

Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được thông báo về việc chiếu phim công cộng:

+ Nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức phổ biến phim được phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;

+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hay nói cách khác, trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý về việc chiếu phim công cộng thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được thông báo về việc chiếu phim công cộng.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương tiếp nhận thông báo về việc chiếu phim công cộng là cơ quan nào?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2022/NĐ-CP thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương tiếp nhận thông báo về việc chiếu phim công cộng như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận thông báo của các nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, quảng trường.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận thông báo của các cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú, các cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống, vũ trường, cửa hàng, cửa hiệu và địa điểm công cộng khác.

Phổ biến phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Phổ biến phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phổ biến phim trên hệ thống truyền hình được quy định như thế nào?
Pháp luật
Địa điểm chiếu phim công cộng có phải được tổ chức tại cơ sở cung cấp dịch vụ vũ trường hay không?
Pháp luật
Tiêu chí ngôn ngữ ở phim 18+ được xác định như thế nào theo quy định của Thông tư 05? Dừng phổ biến phim 18+ trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Phim 18+, phim 16+, phim 13+ là gì? Phổ biến phim 18+ trong rạp chiếu phim phải lưu ý những gì?
Pháp luật
Phổ biến phim 18+ là gì? Sản xuất phim 18+ có hình ảnh, lời thoại dâm ô trụy lạc bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp cần phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Địa điểm chiếu phim công cộng là những đâu? Điều kiện để tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng là gì?
Pháp luật
Chi phí cho việc phổ biến phim ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được ngân sách nhà nước bảo đảm bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Rạp chiếu phim bị phạt bao nhiêu tiền khi phổ biến phim cho trẻ em xem phim tại rạp sau 23h tối?
Pháp luật
Cơ sở phổ biến phim chiếu phim có yếu tố định kiến giới tính, phân biệt đối xử đối với người đồng giới là vi phạm pháp luật đúng không?
Pháp luật
Cơ sở điện ảnh phổ biến phim có được phổ biến phim khi chưa có Giấy phép phân loại phim hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phổ biến phim
610 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phổ biến phim

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phổ biến phim

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào