Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có phải cung cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường không?

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có phải cung cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường không? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường không cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường bị xử phạt bao nhiêu?

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có phải cung cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (khoản 1 bị hết hiệu lực bởi điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP) quy định như sau:

Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
2. Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
3. Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
4. Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
...

Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường cần phải chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường cần phải cung cấp trang phục và bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có phải cung cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường không?

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có phải cung cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường không cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
...

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
...

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có hành vi không cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp không cung cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.
...

Cùng với đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...

Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo phân định thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đến 5.000.00 đồng đối với hành vi vi phạm là cá nhân, đối với tổ chức mức xử phạt là 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hóa.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có hành vi không cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường.

131 lượt xem
Kinh doanh dịch vụ vũ trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có được đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có phải cung cấp bảng tên cho nhân viên làm ở vũ trường không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường cần phải đáp ứng điều kiện cách trường học bao nhiêu m?
Pháp luật
Hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường không được hoạt động vũ trường sau 23 giờ đêm có đúng không?
Pháp luật
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của hộ kinh doanh sẽ do cơ quan nào cấp theo quy định?
Pháp luật
Có được kinh doanh dịch vụ vũ trường gần khu di tích lịch sử - văn hóa hay không? Trường hợp vi phạm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường không hoạt động kinh doanh bao lâu thì bị thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh?
Pháp luật
Mẫu giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mở kinh doanh dịch vụ vũ trường có bắt buộc phải xin Giấy chứng nhận an ninh trật tự đối với người Việt Nam định cư ở trong nước hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh dịch vụ vũ trường

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh dịch vụ vũ trường

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào