Doanh nghiệp Khu công nghệ cao là gì? Doanh nghiệp Khu công nghệ cao được phân loại như thế nào?
Doanh nghiệp Khu công nghệ cao là gì? Doanh nghiệp Khu công nghệ cao được phân loại như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 112 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Doanh nghiệp Khu công nghệ cao
1. Doanh nghiệp khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế xuất.
...
Theo đó, doanh nghiệp khu công nghệ cao được hiểu là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm:
(1) Doanh nghiệp phát triển hạ tầng;
(2) Doanh nghiệp công nghệ cao;
(3) Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao;
(4) Công ty phát triển khu công nghệ cao;
(5) Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế xuất.
Cụ thể loại hình doanh nghiệp tại Khu công nghệ cao được quy định tại Điều 11 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP, Điều 12 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP, Điều 13 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP, Điều 14 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP và Điều 15 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP:
Điều 11. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng
1. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng là doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, nhà xưởng và các công trình khác trong Khu công nghệ cao theo dự án đã được phê duyệt.
2. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình; thực hiện duy tu, bảo dưỡng các công trình do doanh nghiệp xây dựng.
c) Vận động đầu tư vào Khu công nghệ cao.
d) Sau 2 năm kể từ ngày có quyết định phê duyệt dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, nếu doanh nghiệp phát triển hạ tầng không triển khai thực hiện dự án, Ban Quản lý Khu công nghệ cao sẽ xem xét, thu hồi quyết định phê duyệt dự án.
Điều 12. Doanh nghiệp công nghệ cao
1. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hoá trên dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ cao.
2. Doanh nghiệp công nghệ cao có quyền xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 13. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao
1. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thông tin, kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu - phát triển công nghệ cao và sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
2. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 14. Công ty phát triển Khu công nghệ cao
1. Công ty phát triển Khu công nghệ cao là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, trực thuộc Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
2. Công ty phát triển Khu công nghệ cao hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Đầu tư xây dựng, phát triển Khu công nghệ cao.
b) Xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghệ cao.
c) Thực hiện dịch vụ cho các hoạt động đầu tư, các hoạt động chuyển giao công nghệ trong Khu công nghệ cao.
d) Các hoạt động khác được đăng ký theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý Khu công nghệ cao quy định tổ chức bộ máy và phê duyệt Điều lệ hoạt động của Công ty phát triển Khu công nghệ cao.
4. Công ty phát triển Khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
Điều 15. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh
1. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh là doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về nhà ở, trường học, y tế, sinh hoạt văn hoá và các dịch vụ khác có liên quan đến đời sống của cư dân trong Khu công nghệ cao.
2. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
...
Doanh nghiệp Khu công nghệ cao là gì? Doanh nghiệp Khu công nghệ cao được phân loại như thế nào? (hình từ internet)
Doanh nghiệp Khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ gì?
Theo Điều 10 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP quy định như sau:
Doanh nghiệp Khu công nghệ cao
...
2. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lựa chọn hình thức đầu tư.
b) Được giao đất, thuê đất hoặc thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng; thuê hoặc mua nhà xưởng.
c) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
d) Được chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất theo các quy định của pháp luật. Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi đã quy định tại hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với doanh nghiệp phát triển hạ tầng hoặc Công ty phát triển Khu công nghệ cao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định.
e) Hoạt động phù hợp với qui định tại Giấy phép đầu tư.
g) Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định.
h) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, doanh nghiệp Khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như quy định trên.
Các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư tại Khu Công nghệ cao?
Tại Điều 5 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP quy định như sau:
Các lĩnh vực đầu tư và các lĩnh vực công nghệ cao khuyến khích đầu tư
...
2. Các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư:
a) Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học.
b) Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế.
c) Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hoá.
d) Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano.
đ) Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới.
e) Một số công nghệ đặc biệt khác.
3. Căn cứ vào các lĩnh vực công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều này, Ban Quản lý Khu công nghệ cao công bố danh mục các dự án cụ thể được khuyến khích đầu tư vào Khu công nghệ cao thuộc các lĩnh vực: sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao và nghiên cứu - phát triển công nghệ cao.
Như vậy, các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao:
- Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học.
- Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế.
- Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hoá.
- Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano.
- Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới.
- Một số công nghệ đặc biệt khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công trong hợp đồng gia công cho nước ngoài tại Việt Nam được xử lý bằng hình thức nào?
- Tải về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất? Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu do ai quy định?
- Mẫu báo cáo theo Nghị định 30? Tải về Mẫu báo cáo văn bản hành chính? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo?
- Số câu hỏi, nội dung và tiêu chuẩn đạt sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu câu?
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?