CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
99/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 99/2003/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CÔNG NGHỆ CAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm
2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Khu công nghệ
cao.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế Khu công nghệ cao tại Nghị định số 36/CP
ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu
chế xuất, Khu công nghệ cao. Các quy định khác trái với quy định tại Nghị định
này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghệ cao chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
QUY CHẾ
KHU CÔNG NGHỆ CAO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của
Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của Khu công nghệ cao.
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này
là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người
Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài hoạt động tại
Khu công nghệ cao.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Công nghệ cao" là
công nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, có khả
năng tạo ra sự tăng đột biến về năng suất lao động, tính năng, chất lượng và
giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá, hình thành các ngành sản xuất hoặc dịch
vụ mới có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng.
2. "Sản phẩm công nghệ
cao" là sản phẩm được tạo ra nhờ áp dụng công nghệ cao.
3. "Khu công nghệ
cao" là khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định,
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu - phát triển và ứng
dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công
nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Trong Khu công nghệ
cao có thể có khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở.
4. "Nhà đầu tư" là các
tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có dự án đầu tư vào Khu công
nghệ cao.
5. "Ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao" là hoạt động hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có ý tưởng
khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thực hiện việc hoàn
thiện công nghệ, chế thử sản phẩm và thành lập doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
công nghệ cao.
Điều 3.
Mục tiêu của Khu công nghệ cao
1. Góp phần xây dựng năng lực nghiên
cứu - phát triển trong lĩnh vực công nghệ cao của đất nước.
2. Tạo môi trường thuận lợi cho
các hoạt động đầu tư nhằm thu hút vốn, công nghệ cao, nhân lực công nghệ cao
trong nước và nước ngoài, góp phần xây dựng các ngành công nghiệp công nghệ cao
làm động lực phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các vùng kinh tế trọng điểm.
3. Tạo điều kiện thuận lợi gắn kết
giữa đào tạo, nghiên cứu - phát triển công nghệ cao với sản xuất và dịch vụ,
thúc đẩy đổi mới công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và thương mại
hoá công nghệ cao.
4. Góp phần tăng trưởng kinh tế,
nâng cao trình độ công nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ.
Điều 4.
Bảo đảm của nhà nước
1. Ưu tiên bố trí vốn ngân sách
đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao và một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật ngoài Khu
công nghệ cao phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Khu công nghệ cao.
2. Đối xử bình đẳng và tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài
đầu tư vào Khu công nghệ cao; các nhà khoa học, chuyên gia trong nước và nước
ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao.
3. Bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn
đầu tư, tài sản, lợi nhuận, quyền sở hữu trí tuệ, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động tại Khu công nghệ cao; bảo
đảm tài sản hợp pháp của họ tại Khu công nghệ cao không bị trưng dụng, tịch thu
bằng các biện pháp hành chính và quốc hữu hoá trong thời gian thực hiện dự án đầu
tư.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 5.
Các lĩnh vực đầu tư và các lĩnh vực công nghệ cao khuyến
khích đầu tư
1. Các lĩnh vực đầu tư:
a) Xây dựng và kinh doanh các
công trình hạ tầng kỹ thuật.
b) Sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm công nghệ cao.
c) Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đào tạo nhân lực công nghệ cao.
d) Ươm tạo công nghệ cao, doanh
nghiệp công nghệ cao và xúc tiến thương mại công nghệ cao.
đ) Cung cấp các dịch vụ.
2. Các lĩnh
vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư:
a) Công nghệ thông tin, truyền
thông và công nghệ phần mềm tin học.
b) Công nghệ sinh học phục vụ
nông nghiệp, thuỷ sản và y tế.
c) Công nghệ vi điện tử, cơ khí
chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hoá.
d) Công nghệ vật liệu mới, công
nghệ nano.
đ) Công nghệ môi trường, công
nghệ năng lượng mới.
e) Một số công nghệ đặc biệt
khác.
3. Căn cứ vào các lĩnh vực công
nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều này, Ban Quản lý Khu công nghệ cao công bố
danh mục các dự án cụ thể được khuyến khích đầu tư vào Khu công nghệ cao thuộc
các lĩnh vực: sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao và nghiên
cứu - phát triển công nghệ cao.
Điều 6.
Thẩm quyền và thủ tục đầu tư vào Khu công nghệ cao
1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao
hướng dẫn nhà đầu tư về thủ tục đầu tư vào Khu công nghệ cao; tiếp nhận hồ sơ,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư được uỷ quyền;
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư
đối với các dự án đầu tư không được ủy quyền.
2. Đối với các dự án đầu tư được
ủy quyền, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban
Quản lý Khu công nghệ cao phải xem xét, quyết định và thông báo cho nhà đầu tư
việc cấp hay từ chối cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường
hợp từ chối, Ban Quản lý Khu công nghệ cao phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
3. Đối với các dự án đầu tư
không được ủy quyền, Ban Quản lý Khu công nghệ cao có trách nhiệm làm đầu mối
giúp các nhà đầu tư giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
thủ tục đầu tư theo nguyên tắc một cửa, tại chỗ.
4. Dự án đầu tư vào Khu công nghệ
cao được lập theo quy định của pháp luật, có giải trình rõ việc đáp ứng những
điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Các ưu đãi đầu tư đối với các
dự án đầu tư nước ngoài được xem xét đồng thời trong quá trình thẩm định cấp Giấy
phép đầu tư và được quy định trong Giấy phép đầu tư. Các ưu đãi đối với dự án đầu
tư trong nước được quy định trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Chương 3:
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 7.
Quản lý đất đai
1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao
được giao đất một lần để tổ chức xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao theo
quy hoạch và mục đích sử dụng đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Ban Quản lý Khu công nghệ cao được giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu
tư theo trình tự quy định của pháp luật về đất đai.
2. Nhà đầu tư sử dụng đất trong
Khu công nghệ cao được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 8.
Quản lý quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật
1. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và các công trình trong Khu công nghệ cao phải tuân theo quy hoạch đã
được phê duyệt. Ban Quản lý Khu công nghệ cao quản lý hồ sơ quy hoạch, thiết kế
kỹ thuật và biên bản nghiệm thu các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong
Khu công nghệ cao.
2. Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Khu công
nghệ cao tổ chức việc thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, Ban Quản lý
Khu công nghệ cao hướng dẫn và giám sát các nhà đầu tư thực hiện việc xây dựng
theo các quy định của pháp luật.
4. Các công trình cấp điện, nước,
bưu chính viễn thông ngoài địa giới Khu công nghệ cao do các doanh nghiệp
chuyên ngành thực hiện theo yêu cầu của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, phù hợp
với quy hoạch và tiến độ xây dựng Khu công nghệ cao.
Điều 9.
Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
1. Vốn ngân
sách nhà nước được bố trí cho các nhiệm vụ sau:
a) Lập quy hoạch chung và quy hoạch
chi tiết, công tác chuẩn bị đầu tư.
b) Giải phóng mặt bằng, rà phá
bom, mìn, vật liệu nổ, san lấp mặt bằng.
c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
chung Khu công nghệ cao, trụ sở Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
d) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
đào tạo, khu nghiên cứu - phát triển công nghệ cao.
đ) Xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp
công nghệ cao.
2. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
đối với từng Khu công nghệ cao, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ
kinh phí đầu tư trở lại xây dựng Khu công nghệ cao trong tổng số thu hàng năm từ
việc cho thuê đất, thu thuế trong Khu công nghệ cao và thời gian thực hiện quyết
định này.
3. Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật
các khu vực còn lại được thực hiện bằng các nguồn vốn khác.
4. Nhà nước ưu tiên kêu gọi vốn
đầu tư phát triển chính thức (ODA) để xây dựng Khu công nghệ cao.
Chương 4:
DOANH NGHIỆP KHU CÔNG
NGHỆ CAO
Điều 10.
Doanh nghiệp Khu công nghệ cao
1. Doanh
nghiệp Khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
và hoạt động trong Khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng,
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát
triển Khu công nghệ cao và doanh nghiệp dịch vụ dân sinh.
2. Doanh nghiệp Khu công nghệ cao
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lựa chọn hình thức đầu tư.
b) Được giao đất, thuê đất hoặc
thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng; thuê hoặc mua nhà xưởng.
c) Được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
d) Được chuyển nhượng giá trị
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất theo các
quy định của pháp luật. Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm tiếp tục thực hiện
các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi đã quy định tại hợp đồng mà bên chuyển
nhượng đã ký kết với doanh nghiệp phát triển hạ tầng hoặc Công ty phát triển
Khu công nghệ cao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi
đầu tư theo quy định.
e) Hoạt động phù hợp với qui định
tại Giấy phép đầu tư.
g) Cung cấp thông tin cho Ban Quản
lý Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định.
h) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Doanh nghiệp phát triển hạ tầng
1. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng
là doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, nhà xưởng và
các công trình khác trong Khu công nghệ cao theo dự án đã được phê duyệt.
2. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng
công trình; thực hiện duy tu, bảo dưỡng các công trình do doanh nghiệp xây dựng.
c) Vận động đầu tư vào Khu công
nghệ cao.
d) Sau 2 năm kể từ ngày có quyết
định phê duyệt dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, nếu doanh nghiệp phát triển hạ
tầng không triển khai thực hiện dự án, Ban Quản lý Khu công nghệ cao sẽ xem
xét, thu hồi quyết định phê duyệt dự án.
Điều 12.
Doanh nghiệp công nghệ cao
1. Doanh nghiệp công nghệ cao là
doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hoá trên dây chuyền sản xuất ứng dụng
công nghệ cao.
2. Doanh nghiệp công nghệ cao có
quyền xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và các quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 13.
Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao
1. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ
cao là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thông tin, kỹ thuật cao, chuyển giao
công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu -
phát triển công nghệ cao và sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
2. Doanh nghiệp dịch vụ công nghệ
cao có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 14.
Công ty phát triển Khu công nghệ cao
1. Công ty phát triển Khu công
nghệ cao là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, trực thuộc Ban Quản lý Khu công
nghệ cao.
2. Công ty phát triển Khu công
nghệ cao hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Đầu tư xây dựng, phát triển
Khu công nghệ cao.
b) Xây dựng và kinh doanh các
công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghệ cao.
c) Thực hiện dịch vụ cho các hoạt
động đầu tư, các hoạt động chuyển giao công nghệ trong Khu công nghệ cao.
d) Các hoạt động khác được đăng
ký theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý Khu công nghệ cao
quy định tổ chức bộ máy và phê duyệt Điều lệ hoạt động của Công ty phát triển
Khu công nghệ cao.
4. Công ty phát triển Khu công
nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
Điều 15.
Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh
1. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh
là doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về nhà ở, trường học, y tế, sinh hoạt văn
hoá và các dịch vụ khác có liên quan đến đời sống của cư dân trong Khu công nghệ
cao.
2. Doanh nghiệp dịch vụ dân sinh
có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 16.
Khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế
1. Trong Khu công nghệ cao được
thành lập khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Thương mại ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao.
Chương 5:
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CAO
Điều 17.
Hoạt động khoa học và công nghệ
1. Hoạt động khoa học và công
nghệ tại Khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu thích nghi, cải tiến, sáng tạo
công nghệ cao; ươm tạo và chuyển giao công nghệ cao; dịch vụ khoa học và công
nghệ.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào nghiên cứu -
phát triển công nghệ cao tại Khu công nghệ cao.
3. Nhà nước tập trung đầu tư xây
dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm theo các lĩnh vực ưu tiên tại các Khu
công nghệ cao .
4. Các nhà khoa học, chuyên gia
trong nước và nước ngoài làm việc trong các phòng thí nghiệm tại Khu công nghệ
cao được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao
1. Hoạt động đào tạo nhân lực tại
Khu công nghệ cao bao gồm:
a) Đào tạo và huấn luyện công
nhân, kỹ thuật viên công nghệ cao.
b) Tham gia đào tạo tiến sĩ
trong các lĩnh vực công nghệ cao.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, nước ngoài thành lập cơ sở dạy nghề, thực
hiện các chương trình hợp tác đào tạo tại Khu công nghệ cao để đào tạo, huấn
luyện công nhân, kỹ thuật viên công nghệ cao.
3. Các tổ chức đào tạo tại Khu
công nghệ cao được thuê cơ sở hạ tầng, các dịch vụ với điều kiện ưu đãi và có
trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.
Chương 6:
ĐẦU TƯ MẠO HIỂM, ƯƠM TẠO
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ CAO
Điều 19.
Quỹ đầu tư mạo hiểm
1. Quỹ đầu tư mạo hiểm là tổ chức
tài chính được thành lập theo quy định của pháp luật để đầu tư vào các hoạt động
ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao. Quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động
trên cơ sở Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Chức năng của Quỹ đầu tư mạo
hiểm:
a) Huy động, tiếp nhận và quản
lý vốn đầu tư hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước
ngoài.
b) Đầu tư vào các hoạt động ươm
tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao và hưởng các lợi ích từ hoạt động
đầu tư.
3. Nhà nước khuyến khích:
a) Các quỹ đầu tư nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam và ở nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm tại
Khu công nghệ cao.
b) Các tổ chức, cá nhân là người
Việt Nam thành lập hoặc liên doanh với người nước ngoài thành lập Quỹ đầu tư mạo
hiểm.
4. Nhà nước tạo điều kiện và hỗ
trợ kinh phí ban đầu để hình thành Quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao
và doanh nghiệp công nghệ cao trong nước.
Điều 20.
Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao
1. Vườn ươm doanh nghiệp công
nghệ cao có nhiệm vụ tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân có ý tưởng khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thực
hiện việc hoàn thiện công nghệ, chế thử sản phẩm và thành lập doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm công nghệ cao.
2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức, cá nhân ươm tạo doanh nghiệp tại Vườn ươm doanh nghiệp.
a) Điều kiện: có dự án công nghệ
cao cần ươm tạo được phê duyệt.
b) Quyền lợi:
Được Ban Quản lý Khu công nghệ
cao hỗ trợ 50% tiền thuê nhà, xưởng.
Được tư vấn miễn phí, cung cấp
các thông tin về các vấn đề liên quan đến hoạt động ươm tạo doanh nghiệp tại Vườn
ươm doanh nghiệp.
Được thuê cơ sở hạ tầng và cung
cấp các dịch vụ với điều kiện ưu đãi.
Được tạo điều kiện sử dụng các
trang thiết bị của các phòng thí nghiệm do nhà nước đầu tư tại Khu công nghệ
cao.
Được hỗ trợ để vay vốn tại các tổ
chức tài chính và các quỹ đầu tư.
c) Nghĩa vụ: thực hiện các quy định
của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và quy định của pháp luật.
Điều 21.
Hoạt động thương mại công nghệ cao và sản phẩm công nghệ
cao
1. Các hoạt động thương mại công
nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao trong Khu công nghệ cao bao gồm:
a) Triển lãm, quảng cáo công nghệ
cao và sản phẩm công nghệ cao.
b) Mua, bán sản phẩm công nghệ
cao.
c) Chuyển giao công nghệ cao.
d) Các dịch vụ tư vấn chuyển
giao, thương mại hoá công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.
2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao
tổ chức và quản lý các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của
pháp luật.
Chương 7:
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ DÂN
CƯ
Điều 22.
Quan hệ lao động
Ban Quản lý Khu công nghệ cao thực
hiện quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động
trong Khu công nghệ cao theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 23.
Sử dụng lao động
1. Nhà đầu tư hoạt động trong
Khu công nghệ cao có quyền trực tiếp tuyển dụng và sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật.
2. Người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao được Ban Quản lý Khu
công nghệ cao cấp Giấy phép lao động theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
3. Nhà đầu tư sử dụng lao động
có trách nhiệm đăng ký danh sách lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và sự thay đổi danh sách này cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
4. Trong trường hợp có sự sáp nhập,
phân chia, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của
các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao, chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động
kế tiếp có trách nhiệm tiếp tục thực hiện Thoả ước lao động tập thể và các hợp
đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên ký kết hợp đồng có thoả thuận sửa đổi
hoặc chấm dứt hợp đồng cũ, ký kết hợp đồng mới.
Điều 24.
Chế độ đối với người lao động
Điều kiện lao động, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động do người sử dụng lao động và người
lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động trên cơ sở đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của người lao động.
Điều 25.
Cư trú trong Khu công nghệ cao
Người Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao và gia đình của
họ được cư trú trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật và quy định
của Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
Chương 8:
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, NGOẠI
HỐI
Điều 26.
Đơn vị tiền tệ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch
toán, kế toán của các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao là đồng tiền Việt Nam.
Điều 27.
Đồng tiền thanh toán
Nhà đầu tư trong Khu công nghệ
cao thực hiện các khoản phải trả, phải nộp vào ngân sách nhà nước, thực hiện việc
mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác bằng đồng tiền
Việt Nam.
Điều 28.
Chế độ tài chính kế toán
Nhà đầu tư trong Khu công nghệ
cao thực hiện chế độ tài chính kế toán theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư
có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán khác với quy định và tiêu chuẩn
quốc tế phổ biến phải được Bộ Tài chính chấp thuận và thông báo với Ban
Quản lý Khu công nghệ cao trước khi áp dụng.
Điều 29.
Năm tài chính
1. Năm tài chính được tính theo
năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng năm
tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đầu tư đến hết ngày 31 tháng
12 năm đó.
2. Nhà đầu tư trong Khu công nghệ
cao có vốn đầu tư nước ngoài có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng
không trùng với năm dương lịch, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận và
thông báo với Ban Quản lý Khu công nghệ cao trước khi áp dụng.
Điều 30.
Báo cáo tài chính
Nhà đầu tư trong Khu công nghệ
cao lập và nộp báo cáo tài chính kế toán năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo chế độ báo cáo đã được chấp thuận.
Điều 31.
Quản lý ngoại hối
Việc quản lý ngoại hối đối với
nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định quản lý ngoại hối
của Việt Nam.
Chương 9:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHU
CÔNG NGHỆ CAO
Điều 32.
Nội dung quản lý nhà nước
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và cơ chế chính sách phát triển Khu công nghệ cao.
2. Quy định và hướng dẫn việc
thành lập, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của Khu công nghệ cao.
3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy
phép.
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật tại Khu công nghệ cao.
Điều 33.
Trách nhiệm quản lý nhà nước
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì xây dựng chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển Khu công nghệ cao trong phạm vi cả nước phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ trong từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển Khu công nghệ cao.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của các Khu công nghệ cao; đánh
giá hiệu quả hoạt động của các Khu công nghệ cao và định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Cơ quan chủ quản Khu công nghệ
cao:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao trực thuộc.
b) Uỷ quyền cho Trưởng ban Ban
Quản lý Khu công nghệ cao trực thuộc quyết định các dự án đầu tư nhóm B và nhóm
C sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố nơi có Khu công nghệ cao thực hiện việc quản lý hành chính, dân cư, an ninh,
trật tự công cộng trong Khu công nghệ cao với sự phối hợp của Ban Quản lý Khu
công nghệ cao.
4. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài nguyên và
Môi trường, Thương mại và các Bộ, cơ quan khác có liên quan thực hiện việc quản
lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý Khu công
nghệ cao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Điều 34.
Ban Quản lý Khu công nghệ cao
Ban Quản lý Khu công nghệ cao do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có chức năng quản lý nhà nước về các
hoạt động trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý Khu
công nghệ cao có tổ chức và biên chế trực thuộc cơ quan chủ quản Khu công nghệ
cao, được sử dụng con dấu có hình quốc huy, là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm, có tài khoản cấp một và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà
nước.
Điều 35.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu công nghệ cao
1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch:
ưa) Quản lý việc thực hiện quy
hoạch chung của Khu công nghệ cao và quy hoạch chi tiết các khu chức năng.
b) Lập kế hoạch phát triển Khu
công nghệ cao 5 năm và hàng năm trình cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao được phê duyệt.
2. Vận động
đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư.
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
phép đầu tư và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy chế
này.
c) Quyết định các dự án đầu tư
nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo sự
uỷ quyền của cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao.
d) Tổ chức xây dựng và khai thác
các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghệ cao.
đ) Hợp tác với các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao.
e) Kiểm tra việc thực hiện các dự
án đầu tư trong Khu công nghệ cao.
3. Quản lý đất đai:
Thực hiện việc quản lý đất đai
trong Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
4. Xây dựng Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao trình cơ quan chủ quản Khu công nghệ
cao phê duyệt.
5. Tổ chức và quản lý các dịch vụ
trong Khu công nghệ cao.
6. Báo cáo định kỳ, đột xuất với
Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động
của Khu công nghệ cao.
Điều 36.
Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu công nghệ cao
1. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý
Khu công nghệ cao gồm Trưởng ban, các Phó trưởng ban, văn phòng, các phòng, ban
nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp và Công ty phát triển Khu công nghệ cao.
2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu
công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của cơ quan chủ quản
Khu công nghệ cao. Các Phó trưởng ban do Thủ trưởng cơ quan chủ quản Khu công
nghệ cao bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu
công nghệ cao có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý Khu công
nghệ cao, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Thủ trưởng cơ quan chủ
quản Khu công nghệ cao về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu công nghệ
cao.
Chương
10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37.
Xử lý tranh chấp
Các tranh chấp phát sinh trong
Khu công nghệ cao được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 38.
Xử lý vi phạm
Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
hoạt động trong Khu công nghệ cao vi phạm các quy định của pháp luật, quy định
của Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tuỳ theo mức độ vi phạm.
Điều 39.
Các quy định khác
Áp dụng các quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật khác đối với các vấn đề có liên quan đến hoạt động của
Khu công nghệ cao không được quy định tại Quy chế này.